News :
Ngày càng có nhiều người bị đột quỵ: Chuyên gia gọi tên 10 “thủ phạm” hàng đầu Mượn hồ sơ người khác để giao kết hợp đồng lao động được không? Khách Tây thử đặc sản lạ miệng ở Ninh Bình, khen ngon ‘nhất định phải thử’ Trên tay Samsung Galaxy Tab A11 Plus: Thiết kế không đổi, nâng cấp mạnh mẽ với Dimensity 7300 Duy Linh 21 giờ trước Salah công khai chỉ trích Liverpool, nói thẳng sự thật về mối quan hệ hiện tại với Arne Slot Nhận định Aston Villa vs Arsenal: Pháo thủ vượt ngàn chông gai Nghệ sĩ Bình Tinh và ca sĩ Nhật Minh xác nhận ‘đường ai nấy đi’ Tôi đang đứng trước lựa chọn: Tình yêu nghèo khó 4 năm hay người đồng nghiệp đi xe sang, ở chung cư? Link xem trực tiếp bóng đá Singapore vs Indonesia 16h00 ngày 7/12, bóng đá nữ SEA Games 2025 Mẹo bổ dứa không cần dao, miếng nào cũng ngon không chảy nước realme ra mắt điện thoại thiết kế như Samsung giá 4,8 triệu đồng: màn hình 144 Hz, chip Dimensity mới, pin 7.000 mAh gây choáng Bốc thăm World Cup 2026: Haaland sớm đụng Mbappe, Messi hẹn Ronaldo Dự báo thời tiết 6/12/2025: Miền Bắc trời rét, Trung Bộ mưa to cục bộ Nên gội đầu trước hay tắm trước? Rất nhiều người đang làm sai mà không biết Tuyển bóng chuyền nữ Việt Nam thách thức Thái Lan, tranh HCV SEA Games

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm không?

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm không?


Theo quy định tại Luật Việc làm 2025, thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp có được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm không?

  • Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm không?
  • Trợ cấp mất việc làm có tính thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động không?
  • Thất nghiệp quá 3 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không theo Luật Việc làm mới nhất?

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm không?

Căn cứ vào Điều 35 Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2026) quy định như sau:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp được bảo lưu theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 41 của Luật này.

3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

4. Chính phủ quy định về thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó, thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm.

Thời Gian Đóng Bảo Hiểm Thất Nghiệp Có Được Tính Để Hưởng Trợ Cấp Mất Việc Làm Không?

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm không? (Hình từ Internet)

Trợ cấp mất việc làm có tính thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động không?

Căn cứ vào Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Dẫn chiếu qua Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn về tính thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm cụ thể như sau:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:

a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

Do đó, thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động được tính vào thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm.

Thất nghiệp quá 3 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không theo Luật Việc làm mới nhất?

Căn cứ vào Điều 38 Luật Việc làm 2025 quy định như sau:

Điều kiện hưởng

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.

b) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

c) Đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không thuộc một trong các trường hợp có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực hoặc đi học tập có thời hạn trên 12 tháng hoặc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc ra nước ngoài định cư hoặc chết.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy theo quy định trên trong thời hạn 3 tháng thất nghiệp người lao động đủ điều kiện có thể làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nếu quá 3 tháng thất nghiệp mà người lao động chưa làm hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bên cạnh đó, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là chưa đủ mà phải đáp ứng thêm những điều kiện tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 38 Luật Việc làm 2025.

Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/thoi-gian-dong-bao-hiem-that-nghiep-co-duoc-tinh-de-huong-tro-cap-mat-viec-lam-khong-50052.html

Để lại một bình luận