Mẫu đơn xin giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ mới nhất hiện nay là mẫu nào?


Mẫu đơn xin giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ mới nhất năm 2025 là mẫu nào?

  • Mẫu đơn xin giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ mới nhất hiện nay là mẫu nào?
  • Trường hợp nào không được giảm trừ gia cảnh?
  • Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay đối với người nộp thuế TNCN là bao nhiêu?

Mẫu đơn xin giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Đơn xin giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ là văn bản được lập ra bởi cá nhân có bố mẹ thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật. Đơn này được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp của cá nhân để đề nghị xác nhận việc giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ.

Đơn xin giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ cần được lập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Đơn cần nêu rõ các thông tin sau:

– Tên cá nhân nộp đơn.

– Mã số thuế cá nhân.

– Tên bố/mẹ được giảm trừ gia cảnh.

– Nơi cư trú của bố/mẹ được giảm trừ gia cảnh.

– Lý do xin giảm trừ gia cảnh.

Sau đây là mẫu đơn xin giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ mới nhất có thể tham khảo:

Mau Don Giam Tru Gia Canh

>> Tải về miễn phí mẫu đơn xin giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ mới nhất hiện nay: Tại đây

Mẫu Đơn Xin Giảm Trừ Gia Cảnh Cho Bố Mẹ Mới Nhất Hiện Nay Là Mẫu Nào?

Mẫu đơn xin giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ mới nhất hiện nay là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào không được giảm trừ gia cảnh?

Dựa vào các đối tượng được giảm trừ gia cảnh tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC để xác định những trường hợp không được giảm trừ gia cảnh hiện nay là những người không thuộc các trường hợp đáp ứng điều kiện là người phụ thuộc dưới đây:

(1) Người phụ thuộc là con của người nộp thuế

Là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(2) Người phụ thuộc khác của người nộp thuế

– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Các cá nhân được tính là người người phụ thuộc khác của người nộp thuế phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay đối với người nộp thuế TNCN là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:

1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Theo đó, mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Để lại một bình luận