Mùng 1 Tết 2026 là ngày bao nhiêu Dương lịch? Đi làm mùng 1 Tết 2026 thì được hưởng lương như thế nào?


Đi làm mùng 1 Tết 2026 thì được hưởng lương như thế nào? Mùng 1 Tết 2026 là ngày bao nhiêu Dương lịch?

  • Mùng 1 Tết 2026 là ngày bao nhiêu Dương lịch?
  • Đi làm mùng 1 Tết 2026 thì được hưởng lương như thế nào?
  • Không trả lương làm thêm giờ vào mùng 1 Tết 2026 cho người lao động thì có thể bị xử phạt đến bao nhiêu tiền?

Mùng 1 Tết 2026 là ngày bao nhiêu Dương lịch?

Năm 2026 là năm Bính Ngọ, và sẽ không có 30 tết.

Ngày cúng ông Công ông Táo năm 2026 (23 âm lịch) rơi vào Thứ 3 ngày 10/2/2026.

Giao thừa (tức 29 Tết) sẽ rơi vào ngày 16/02/2026 Dương lịch.

Mùng 1 Tết Âm lịch 2026 sẽ rơi vào ngày 17/02/2026 Dương lịch.

Mùng 2 tháng Giêng năm Bính Ngọ (Mùng 2 Tết Âm lịch 2026): Thứ tư, ngày 18/02/2026 dương lịch

Mùng 3 tháng Giêng năm Bính Ngọ (Mùng 3 Tết Âm lịch 2026): Thứ năm, ngày 19/02/2026 dương lịch.

Mùng 1 Tết 2026 Là Ngày Bao Nhiêu Dương Lịch? Đi Làm Mùng 1 Tết 2026 Thì Được Hưởng Lương Như Thế Nào?

Mùng 1 Tết 2026 là ngày bao nhiêu Dương lịch? Đi làm mùng 1 Tết 2026 thì được hưởng lương như thế nào?

Đi làm mùng 1 Tết 2026 thì được hưởng lương như thế nào?

Căn cứ tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động được nghỉ làm và hưởng nguyên lương 05 ngày vào dịp Tết Âm lịch. Tuy nhiên, nếu đi làm vào ngày Tết Âm lịch người lao động sẽ được trả lương làm thêm giờ cao gấp nhiều lần so với lương của ngày bình thường.

Căn cứ tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết

Căn cứ quy định trên, nếu tính cả lương khi nghỉ, người lao động đi làm vào mùng 1 Tết Âm lịch 2025 sẽ được trả lương như sau:

– Làm vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương của ngày làm việc bình thường.

– Làm vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương của ngày làm việc bình thường.

Không trả lương làm thêm giờ vào mùng 1 Tết 2026 cho người lao động thì có thể bị xử phạt đến bao nhiêu tiền?

Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;

b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;

c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;

d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;

đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Không trả lương làm thêm giờ vào mùng 1 Tết 2026 cho người lao động thì sẽ bị xử phạt như sau:

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Đồng thời, buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Lưu ý: căn cứ vào khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt ở trên đối với người sử dụng là cá nhân. Đối với người sử dụng lao động là tố chức thì bị phạt gấp đối mức phạt trên.

Để lại một bình luận