Mẫu Hợp đồng thuê người lao động trông trẻ hiện nay là mẫu nào? Có thể thỏa thuận trả lương theo giờ khi ký hợp đồng không?


Quy định về mẫu Hợp đồng thuê người lao động trông trẻ như thế nào? Có thể thỏa thuận trả lương theo giờ khi ký hợp đồng thuê người lao động trông trẻ không? Chế độ nâng lương có phải nội dung chủ yếu trong hợp đồng lao động?

  • Mẫu Hợp đồng thuê người lao động trông trẻ hiện nay là mẫu nào?
  • Có thể thỏa thuận trả lương theo giờ khi ký hợp đồng thuê người lao động trông trẻ không?
  • Chế độ nâng lương có phải nội dung chủ yếu trong hợp đồng lao động?

Mẫu Hợp đồng thuê người lao động trông trẻ hiện nay là mẫu nào?

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan không quy định cụ thể Mẫu Hợp đồng thuê người lao động trông trẻ.

Có thể tham khảo Mẫu Hợp đồng thuê người lao động trông trẻ dưới đây:

Mau Hop Dong Thue Nguoi Lao Dong

TẢI VỀ: Mẫu Hợp đồng thuê người lao động trông trẻ

*Mẫu Hợp đồng thuê người lao động trông trẻ nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo

Mẫu Hợp Đồng Thuê Người Lao Động Trông Trẻ Hiện Nay Là Mẫu Nào?

Mẫu Hợp đồng thuê người lao động trông trẻ hiện nay là mẫu nào? Có thể thỏa thuận trả lương theo giờ khi ký hợp đồng không? (Hình từ Internet)

Có thể thỏa thuận trả lương theo giờ khi ký hợp đồng thuê người lao động trông trẻ không?

Theo khoản 1 Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức trả lương như sau:

Hình thức trả lương

1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.

2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.

Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, người lao động và người sử dụng lao động có thể thoả thuận về hình thức trả lương theo thời gian, cụ thể theo điểm a khoản 1 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hình thức trả lương

Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:

a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:

a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;

a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.

Như vậy, người lao động có thể thoả thuận về hình thức trả lương theo giờ với người sử dụng lao động, cụ thể như sau:

– Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc.

– Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019.

Chế độ nâng lương có phải nội dung chủ yếu trong hợp đồng lao động?

Căn cứ khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

Nội dung hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Như vậy, chế độ nâng lương là một trong các nội dung chủ yếu trong hợp đồng lao động.

Để lại một bình luận