Chính phủ vừa ban hành Nghị định quy định về chính sách học phí, miễn giảm hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Đối với giáo dục đại học mức trần đối với trường chưa tự chủ chi thường xuyên như sau: 

Học phí đại học

Từ năm học 2027 – 2028 trở đi, mức trần học phí được điều chỉnh phù hợp với khả năng chi trả của người dân, điều kiện kinh tế – xã hội nhưng tối đa không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí so với cùng kỳ năm trước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.

Đối với trường đại học công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, mức học phí được xác định tối đa bằng 2 lần mức trần trên, tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.

Đối với trường đại học tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, mức học phí được xác định tối đa bằng 2,5 lần mức trần trên, tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.

Đối với chương trình đào tạo ở trường công đạt kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn do Bộ GD-ĐT quy định hoặc theo tiêu chuẩn quốc tế, tương đương thì căn cứ định mức kinh tế – kỹ thuật hoặc định mức chi phí của từng ngành, nghề đào tạo do trường ban hành để tự quyết định mức thu học phí. Các trường phải thực hiện công khai với người học, xã hội.

Mức trần học phí đối với đào tạo thạc sĩ bằng mức trần học phí trên nhân hệ số 1,5; tiến sĩ nhân 2,5.

Mức học phí đào tạo hình thức vừa làm vừa học, đào tạo từ xa được xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế với mức thu không vượt quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quy tương ứng.

Trường hợp học trực tuyến (học online), các trường xác định mức thu học phí trên cơ sở chi phí phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí của trường tương ứng từng khối ngành.

Mức học phí đối với các chương trình giáo dục thường xuyên, dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn phù hợp với ngành, lĩnh vực đào tạo do các trường chủ động tính toán, quy định.

Đối với việc xác định học phí đào tạo đại học tính theo tín chỉ, mô-đun tính công thức dưới đây:

Học phí tín chỉ, mô-đun = Tổng học phí toàn khóa/ Tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa.

Như vậy, so với Nghị định 97/2023 thì học phí đại học 2025 – 2026 các khối ngành đều tăng.

Đóng học phí cả trăm triệu/năm, phụ huynh Hà Nội tá hỏa khi biết con 'học chui'
Đóng học phí cả trăm triệu/năm, phụ huynh Hà Nội tá hỏa khi biết con ‘học chui’
Đóng học phí cả trăm triệu đồng/năm học, khi con vừa hoàn thành lớp 1, chị Hà tá hỏa khi biết hồ sơ của con không có trên cơ sở dữ liệu của ngành giáo dục. Phụ huynh này lo lắng nhiều khả năng con sẽ phải học lại lớp 1.
Học phí ngành Tài chính – Ngân hàng cao nhất lên tới 80 triệu đồng/năm
Học phí ngành Tài chính – Ngân hàng cao nhất lên tới 80 triệu đồng/năm
Học phí ngành Tài chính – Ngân hàng tại nhiều trường đại học trên cả nước dao động từ 18 – 80 triệu đồng/năm học, cao nhất ở Trường Đại học Kinh tế – Tài chính TPHCM.
Học phí ngành Kế toán phổ biến khoảng 20-50 triệu đồng/năm
Học phí ngành Kế toán phổ biến khoảng 20-50 triệu đồng/năm
Không tính các chương trình liên kết quốc tế, học phí ngành Kế toán tại nhiều đại học ở Hà Nội và TPHCM phổ biến ở mức 20-50 triệu đồng/năm.