Tải Mẫu đơn xin việc cho sinh viên, học sinh thực tập hoặc làm thêm mới nhất hiện nay ở đâu?


Mẫu đơn xin việc cho sinh viên, học sinh thực tập hoặc làm thêm mới nhất hiện nay ở đâu?

  • Tải Mẫu đơn xin việc cho sinh viên, học sinh thực tập hoặc làm thêm mới nhất hiện nay ở đâu?
  • Mức lương thử việc được pháp luật quy định bao nhiêu?
  • Thời gian thử việc đối với người lao động tối đa là bao lâu?
  • Người lao động đang thử việc có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp hay không?

Tải Mẫu đơn xin việc cho sinh viên, học sinh thực tập hoặc làm thêm mới nhất hiện nay ở đâu?

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan khác không quy định về mẫu đơn xin việc cho sinh viên, học sinh thực tập hoặc làm thêm mới. Tuy nhiên bạn có thể tham khảo mẫu đơn xin việc để bổ sung cho hồ sơ xin việc dưới đây:

Mẫu Đơn Xin Việc Cho Sinh Viên, Học Sinh Thực Tập Hoặc Làm Thêm

TẢI VỀ >> Mẫu đơn xin việc cho sinh viên, học sinh thực tập hoặc làm thêm.

TẢI VỀ >> Tải mẫu sơ yếu lý lịch mới nhất.

Tải Mẫu Đơn Xin Việc Cho Sinh Viên, Học Sinh Thực Tập Hoặc Làm Thêm Mới Nhất Hiện Nay Ở Đâu?

Tải Mẫu đơn xin việc cho sinh viên, học sinh thực tập hoặc làm thêm mới nhất hiện nay ở đâu? (Hình từ Internet)

Mức lương thử việc được pháp luật quy định bao nhiêu?

Căn cứ vào khoản 2, khoản 3 Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 có quy định cụ thể như sau:

Thời gian thử việc

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

Đối với trường hợp của bạn là một sinh viên mới ra trường, thì thời gian thử việc được pháp luật quy định thời hạn là không quá 30 hoặc 60 ngày.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:

Kết thúc thời gian thử việc

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Như vậy, nếu bạn đang trong thời gian thử việc, bạn hoàn toàn có quyền nghỉ việc mà không cần báo trước. Ngoài ra, bạn cũng không phải bồi thường nếu gây thiệt hại do việc tự ý chấm dứt thử việc gây ra cho doanh nghiệp hoặc hủy hợp đồng thử việc.

Căn cứ tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 có quy định cụ thể như sau:

Tiền lương thử việc

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Như vậy, khi người lao động đang trong thời hạn thử việc thì lương được hưởng của người lao động ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Thời gian thử việc đối với người lao động tối đa là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thời gian thử việc

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Theo đó, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

– Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014;

– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

– Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Người lao động đang thử việc có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp hay không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 31 Luật Việc làm 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 quy định như sau:

Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

b) Người lao động quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Người làm việc theo hợp đồng làm việc;

d) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Trong trường hợp người lao động đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp khác nhau quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cùng với việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ hoặc đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động đang làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động; người lao động là người giúp việc gia đình thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Do đó, kể từ ngày 01/01/2026, người lao động đang làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật về lao động sẽ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Tuy nhiên nếu điều khoản thử việc được quy định trong hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Để lại một bình luận