Mẫu Quyết định buộc bồi thường hợp đồng do tự ý nghỉ việc được quy định thế nào?


Theo quy định, mẫu Quyết định buộc bồi thường hợp đồng do tự ý nghỉ việc được quy định thế nào?

  • Mẫu Quyết định buộc bồi thường hợp đồng do tự ý nghỉ việc được quy định thế nào?
  • Người lao động tự ý nghỉ việc không báo trước phải bồi thường bao nhiêu tiền?
  • NLĐ tự ý nghỉ việc bao nhiêu ngày thì bị sa thải?

Mẫu Quyết định buộc bồi thường hợp đồng do tự ý nghỉ việc được quy định thế nào?

Mẫu Quyết định buộc bồi thường hợp đồng do tự ý nghỉ việc là văn bản do người sử dụng lao động (doanh nghiệp, tổ chức) ban hành để:

– Xác định rõ hành vi vi phạm của người lao động (tự ý nghỉ việc không báo trước hoặc không đủ thời gian báo trước theo luật).

– Quy định mức bồi thường mà người lao động phải trả cho công ty (thường bao gồm: chi phí đào tạo, tiền lương tương ứng với số ngày không báo trước).

– Yêu cầu các bộ phận liên quan (nhân sự, kế toán) phối hợp thực hiện việc thu hồi tiền bồi thường.

– Làm căn cứ pháp lý nếu có tranh chấp lao động sau này.

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 không quy định cụ thể mẫu Quyết định buộc bồi thường hợp đồng do tự ý nghỉ việc. Do đó, có thể tham khảo mẫu Quyết định buộc bồi thường hợp đồng do tự ý nghỉ việc như sau:

Thoi Viec

Mẫu Quyết định buộc bồi thường hợp đồng do tự ý nghỉ việc Tại đây

Mẫu Quyết Định Buộc Bồi Thường Hợp Đồng Do Tự Ý Nghỉ Việc Được Quy Định Thế Nào?

Mẫu Quyết định buộc bồi thường hợp đồng do tự ý nghỉ việc được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

Người lao động tự ý nghỉ việc không báo trước phải bồi thường bao nhiêu tiền?

Theo Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các Điều 35, Điều 36 và Điều 37 Bộ luật Lao động 2019.

Theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước trong các trường hợp:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày.

Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương;

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;

– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Theo đó nếu tự ý nghỉ việc không báo trước và không thuộc các trường hợp nghỉ không báo trước được pháp luật cho phép, người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc do công ty chi trả.

Bên cạnh đó tự ý nghỉ việc trái pháp luật người lao động phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng và một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước và trả lại chi phí đào tạo.

NLĐ tự ý nghỉ việc bao nhiêu ngày thì bị sa thải?

Theo Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Theo đó người lao động có thể bị kỷ luật sa thải khi tự ý nghỉ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Để lại một bình luận