Người lao động có bắt buộc tiếp tục làm việc sau thời gian thử việc hay không?


Theo quy định pháp luật người lao động có bắt buộc tiếp tục làm việc sau thời gian thử việc hay không?

  • Người lao động có bắt buộc tiếp tục làm việc sau thời gian thử việc hay không?
  • Thử việc có lương không?
  • Người sử dụng lao động trả lương thử việc dưới 85% thì bị xử phạt như thế nào?

Người lao động có bắt buộc tiếp tục làm việc sau thời gian thử việc hay không?

Căn cứ tại Điều 10 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền làm việc của người lao động như sau:

Quyền làm việc của người lao động

1. Được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.

2. Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình.

Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:

Kết thúc thời gian thử việc

1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Như vậy, sau khi kết thúc thời gian thử việc, trường hợp người lao động đạt yêu cầu có quyền tiếp tục hoặc không tiếp tục làm việc, công ty không được bắt buộc, ép buộc người lao động phải làm việc cho mình.

>> Tải Mẫu báo cáo thử việc đối với người lao động đang trong quá trình thử việc 01: Tại đây

>> Tải Mẫu báo cáo thử việc đối với người lao động đang trong quá trình thử việc 02: Tại đây

Người Lao Động Có Bắt Buộc Tiếp Tục Làm Việc Sau Thời Gian Thử Việc Hay Không?

Người lao động có bắt buộc tiếp tục làm việc sau thời gian thử việc hay không? (Hình từ Internet)

Thử việc có lương không?

Căn cứ vào Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tiền lương thử việc

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Như vậy, thử việc vẫn phải có lương do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Người sử dụng lao động trả lương thử việc dưới 85% thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử lý hành vi vi phạm quy định về thử việc như sau:

Vi phạm quy định về thử việc

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;

b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;

b) Thử việc quá thời gian quy định;

c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;

d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương V Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.

Như vậy, nếu người sử dụng lao động trả lương thử việc dưới 85% mức lương của vị trí công việc thì sẽ bị xử phạt hành chính với hình thức phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng.

Lưu ý: Mức phạt 2 triệu đồng – 5 triệu đồng áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Trường hợp chủ thể vi phạm là tổ chức thì mức phạt sẽ gấp đôi mức phạt đối với cá nhân (từ 4 triệu đồng đến 10 triệu đồng).

Ngoài ra người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động.