Người sử dụng lao động có phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động làm việc dưới 12 tháng hay không?


Theo quy định người sử dụng lao động có phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động làm việc dưới 12 tháng hay không?

  • Người sử dụng lao động có phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động làm việc dưới 12 tháng hay không?
  • Mức phạt tiền tối đa đối với trường hợp không chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động là bao nhiêu?
  • Người lao động nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thôi việc?

Người sử dụng lao động có phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động làm việc dưới 12 tháng hay không?

Căn cứ tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp mất việc làm như sau:

Trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Như vậy, người sử dụng lao động chỉ có nghĩa vụ chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên. Cho nên trường hợp người lao động chỉ làm việc dưới 12 tháng thì người sử dụng lao động không phải trả trợ cấp mất việc làm.

>> File excel tính trợ cấp thất nghiệp 2025 và 2026: TẠI ĐÂY

Người Sử Dụng Lao Động Có Phải Trả Trợ Cấp Mất Việc Làm Cho Người Lao Động Làm Việc Dưới 12 Tháng Hay Không?

Người sử dụng lao động có phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động làm việc dưới 12 tháng hay không? (Hình từ Internet)

Mức phạt tiền tối đa đối với trường hợp không chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Theo đó, mức phạt trên là mức xử phạt đối với cá nhân khi không chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động, trường hợp đối với tổ chức thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, cụ thể như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, mức phạt tiền đối với cá nhân khi vi phạm thì mức phạt tối đa 20.000.000 đồng, trường hợp đối với tổ chức thì mức phạt tiền tối đa là từ 40.000.000 đồng tùy theo số người lao động.

Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Người lao động nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thôi việc?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Theo đó, trường hợp người lao động đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.

Việc trả trợ cấp thôi việc cho người lao động có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày trong các trường hợp sau:

– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Trợ cấp thôi việc được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

Để lại một bình luận