Rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học: Nguyên nhân và điều trị

Rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học thường liên quan, ảnh hưởng đến thời điểm ngủ. Tình trạng này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vậy điều trị tình trạng này như thế nào?

Rối Loạn Giấc Ngủ Nhịp Sinh Học

Rối loạn giấc ngủ theo nhịp sinh học là như thế nào?

Rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học là nhóm các tình trạng bệnh lý liên quan đến sự sai lệch giữa đồng hồ sinh học nội tại của cơ thể và chu kỳ ngủ – thức, do yêu cầu bởi môi trường sống hoặc lịch trình xã hội.

Đồng hồ sinh học được điều khiển bởi nhân trên thị trong vùng dưới đồi của não bộ, duy trì chu kỳ sinh học 24 giờ thông qua việc điều hòa giấc ngủ, thân nhiệt, hormone, chuyển hóa và hành vi. Khi cơ chế nội tại này bị rối loạn, cơ thể không thể đồng bộ hóa thời gian ngủ và thức với hoàn cảnh thực tế, dẫn đến mất ngủ, buồn ngủ ban ngày, suy giảm nhận thức, rối loạn cảm xúc và giảm chất lượng cuộc sống.

Đây Là Tình Trạng Phổ Biến Ở Nhiều Người
Rối Loạn Nhịp Sinh Học Giấc Ngủ Là Tình Trạng Thường Gặp Ở Nhiều Người

Các loại rối loạn nhịp sinh học giấc ngủ thường gặp

Rối loạn nhịp sinh học được chia thành nhiều thể lâm sàng dựa trên kiểu sai lệch về thời gian ngủ – thức. Một số loại rối loạn phổ biến bao gồm:(1)

1. Rối loạn nhịp ngủ – thức trì hoãn

Người mắc hội chứng trì hoãn giấc ngủ có xu hướng ngủ rất muộn, thường sau nửa đêm và khó thức dậy vào buổi sáng. Khi được ngủ theo đúng nhịp cá nhân, người bệnh vẫn có giấc ngủ đủ và sâu.

Tình trạng này thường khởi phát trong lứa tuổi vị thành niên và có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành. Rối loạn có thể trầm trọng thêm nếu người bệnh tiếp xúc thường xuyên với ánh sáng nhân tạo vào buổi tối và thiếu ánh sáng tự nhiên vào buổi sáng.

2. Rối loạn nhịp ngủ – thức nâng cao

Ngược lại với tình trạng ngủ muộn, người mắc rối loạn này có xu hướng buồn ngủ và ngủ từ rất sớm vào buổi tối (khoảng 18:00-20:00) và thức dậy vào rạng sáng (02:00-05:00). Tình trạng này thường gặp ở người lớn tuổi, có liên quan đến giảm sản xuất melatonin vào ban đêm và giảm nhạy cảm với tín hiệu ánh sáng.

3. Rối loạn nhịp ngủ – thức không đều

Rối loạn nhịp thức ngủ đặc trưng bởi tình trạng thiếu một chu kỳ ngủ – thức cố định. Người bệnh thường ngủ thành nhiều đợt ngắn, rải rác cả ngày lẫn đêm và không có giấc ngủ chính kéo dài. Đây là rối loạn thường thấy ở những người mắc bệnh lý thoái hóa thần kinh như sa sút trí tuệ, đặc biệt là bệnh Alzheimer. Nguyên nhân có thể do tổn thương vùng dưới đồi, gây ảnh hưởng đến nhịp sinh học ổn định.

4. Rối loạn giấc ngủ không theo nhịp 24 giờ

Tình trạng này xảy ra khi đồng hồ sinh học của người bệnh không thể đồng bộ với chu kỳ sáng – tối của môi trường. Hệ quả là thời gian ngủ và thức liên tục dịch chuyển theo từng ngày. Rối loạn này phổ biến ở người mù hoàn toàn, do thiếu tín hiệu ánh sáng để hiệu chỉnh nhịp sinh học nội tại.

Banner 100 Ca Mổ Não U Tủy Sống Mb

5. Rối loạn giấc ngủ do làm việc theo ca

Tình trạng này ảnh hưởng đến những người làm việc vào ban đêm hoặc theo ca xoay. Do giấc ngủ diễn ra vào thời điểm cơ thể vốn được lập trình để tỉnh táo và ngược lại, nên người bệnh thường xuyên mất ngủ vào ban ngày, cảm thấy buồn ngủ quá mức khi làm việc vào ban đêm. Về lâu dài, rối loạn này làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, rối loạn chuyển hóa, lo âu và trầm cảm.

6. Rối loạn giấc ngủ do chệch múi giờ

Đây là rối loạn cấp tính do di chuyển nhanh qua nhiều múi giờ, khiến đồng hồ sinh học chưa kịp điều chỉnh theo giờ địa phương mới. Người bệnh có thể gặp mất ngủ vào ban đêm, buồn ngủ vào ban ngày, rối loạn tiêu hóa và giảm hiệu suất làm việc hoặc học tập. Mức độ nặng thường xảy ra khi đi về hướng Đông (ví dụ từ Mỹ sang châu Âu), do cơ thể khó thích nghi với việc đi ngủ sớm hơn bình thường.

Bệnh Có Nhiều Loại Khác Nhau
Rối Loạn Nhịp Sinh Học Giấc Ngủ Có Nhiều Dạng Khác Nhau

Rối loạn giấc ngủ do nhịp sinh học có phổ biến không?

Rối loạn giấc ngủ theo nhịp sinh học không phải là tình trạng hiếm gặp. Rối loạn pha ngủ – thức chậm ảnh hưởng đến khoảng 7-16% thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi. Rối loạn giấc ngủ do làm việc ca đêm ảnh hưởng khoảng 10-38% người lao động theo ca.

Gần như tất cả những người đi lại xuyên qua các múi giờ đều từng trải qua hội chứng rối loạn giấc ngủ do lệch múi giờ ở một mức độ nào đó. Các nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ rối loạn nhịp sinh học đang gia tăng do lối sống hiện đại: thức khuya, tiếp xúc ánh sáng xanh, làm việc không có giờ giấc cố định và giảm tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên.

Triệu chứng của rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học

Triệu chứng phổ biến thường như sau:(2)

  • Khó ngủ vào giờ mong muốn
  • Khó thức dậy đúng thời điểm
  • Buồn ngủ quá mức vào ban ngày
  • Mệt mỏi kéo dài
  • Giảm khả năng tập trung
  • Suy giảm trí nhớ và thay đổi tâm trạng (dễ cáu gắt, lo âu hoặc trầm cảm).

Khi được ngủ đúng với nhịp sinh học tự nhiên, người bệnh thường có giấc ngủ chất lượng và ngủ đủ thời gian. Tuy nhiên, nếu buộc phải tuân theo giờ ngủ xã hội không phù hợp, người bệnh sẽ dễ bị mất ngủ mạn tính và rối loạn chức năng ban ngày.

Tình trạng này được xác định khi triệu chứng kéo dài ít nhất 1 tháng và không do nguyên nhân khác như rối loạn tâm thần, bệnh nội khoa hay các rối loạn giấc ngủ nguyên phát.

Nguyên nhân gây rối loạn giấc ngủ theo nhịp sinh học

Rối loạn giấc ngủ theo nhịp sinh học phát sinh do sự sai lệch giữa đồng hồ sinh học nội tại và môi trường ngoài, có thể do một số nguyên nhân hay yếu tố nguy cơ như sau:(3)

  • Di truyền & gen: Đột biến các gen đồng hồ sinh học (PER1, CRY1…)
  • Rối loạn melatonin: Thiếu/mất tín hiệu điều tiết hormone ngủ
  • Tổn thương não: Alzheimer, chấn thương sọ não, đột quỵ
  • Ánh sáng: Tiếp xúc với ánh sáng xanh buổi tối, thiếu sáng ban ngày
  • Thói quen xấu: Ngủ trễ, ngủ bù, dùng thiết bị điện tử trước khi ngủ
  • Tổn thương não: Các bệnh như Alzheimer, Parkinson hoặc chấn thương sọ não có thể làm rối loạn vùng điều khiển giấc ngủ trong não.
  • Bệnh lý: Tâm thần, trầm cảm, lo âu, stress, suy giáp…
Xảy Ra Do Nhiều Nguyên Nhân Khác Nhau
Rối Loạn Nhịp Sinh Học Giấc Ngủ Có Thể Xảy Ra Do Nhiều Nguyên Nhân Khác Nhau

Những yếu tố nguy cơ gây rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ có thể bao gồm:

  • Tình trạng lâm sàng: Mất thị lực không cảm nhận được ánh sáng, bệnh Alzheimer, Parkinson, đột quỵ hoặc tổn thương não.
  • Yếu tố lối sống: Làm việc ca đêm, uống nhiều caffein/rượu, sử dụng thiết bị điện tử vào đêm khuya .
  • Yếu tố nhân khẩu: Tuổi cao, mang thai, tiền sử gia đình có rối loạn giấc ngủ theo nhịp sinh học .

Rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học có nguy hiểm không?

Về bản chất, tình trạng này không trực tiếp gây ra các bệnh nguy hiểm hay ảnh hưởng tính mạnh. Tuy nhiên, biến chứng về lâu dài rất đáng lo ngại. Người bệnh thường dễ buồn ngủ vào ban ngày, mất tập trung, từ đó làm tăng nguy cơ bị tai nạn giao thông và tai nạn nghề nghiệp.

Về lâu dài, nếu không điều chỉnh, có thể dẫn đến suy giảm hiệu suất công việc, rối loạn cảm xúc, thậm chí tăng nguy cơ mắc bệnh mạn tính như rối loạn chuyển hóa hay tim mạch.

Rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học có tự khỏi không?

Một số trường hợp như hội chứng lệch múi giờ (jet lag) có thể tự cải thiện trong vài ngày nếu lịch sinh hoạt trở lại bình thường. Tuy nhiên, những rối loạn mạn tính như rối loạn pha ngủ muộn (Delayed Sleep-Wake Phase Disorder), rối loạn pha ngủ sớm (Advanced Sleep-Wake Phase Disorder), hoặc rối loạn giấc ngủ do làm việc theo ca (Shift Work Sleep Disorder) rất khó hồi phục nếu không can thiệp điều trị đúng cách. Các phương pháp phổ biến là liệu pháp ánh sáng, điều chỉnh hành vi, sử dụng melatonin…

Chẩn đoán như thế nào?

Để chẩn đoán rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học, bác sĩ có thể dựa vào các yếu tố sau:

  • Tiền sử giấc ngủ: Bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh cung cấp thông tin về thời gian đi ngủ, thời gian thức dậy, chất lượng giấc ngủ, mức độ tỉnh táo ban ngày, ảnh hưởng của công việc, ánh sáng, thói quen sinh hoạt và yếu tố tâm lý.
  • Đeo thiết bị theo dõi giấc ngủ (actigraphy): Thiết bị này giống như một chiếc đồng hồ thông minh đeo tay, ghi lại chuyển động và mức độ hoạt động suốt 24 giờ trong vài tuần. Dữ liệu thu thập được giúp xác định thời điểm bắt đầu ngủ, thời điểm thức dậy, nhịp ngủ – thức trong ngày và đánh giá mức độ đồng bộ với môi trường bên ngoài. Phương pháp này rất hữu ích trong các trường hợp nghi ngờ rối loạn pha ngủ muộn, rối loạn không có chu kỳ ngủ cố định, hoặc để theo dõi người bệnh làm việc theo ca.
  • Định lượng các dấu hiệu nhịp sinh học: Để xác định chính xác giờ sinh học nội tại của người bệnh, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các phương pháp xét nghiệm chuyên sâu như:
  • Xét nghiệm nồng độ melatonin trong nước bọt: Melatonin là hormone tiết ra vào buổi tối, báo hiệu cho cơ thể rằng đã đến giờ ngủ. Bác sĩ sẽ xác định thời điểm bắt đầu tiết melatonin (dim light melatonin onset) để đánh giá pha sinh học của người bệnh.
  • Đo nhiệt độ lõi cơ thể: Thông thường, nhiệt độ cơ thể thấp nhất xảy ra vào khoảng 2 – 4 giờ sáng. Dịch chuyển thời điểm này là bằng chứng cho thấy rối loạn nhịp sinh học.
  • Loại trừ các nguyên nhân khác: Để chẩn đoán chính xác, cần phân biệt rối loạn giấc ngủ theo nhịp sinh học với các bệnh lý khác cũng gây mất ngủ hoặc buồn ngủ ban ngày, gồm: mất ngủ nguyên phát, ngưng thở khi ngủ, rối loạn lo âu hoặc trầm cảm, tác dụng phụ của thuốc… Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định đa ký giấc ngủ (polysomnography) nếu nghi ngờ có rối loạn hô hấp trong khi ngủ hoặc các rối loạn vận động

Cách điều trị rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học

Bác sĩ thường kết hợp đa yếu tố để tối ưu hóa hiệu quả trong điều trị bao gồm: thay đổi hành vi, kiểm soát ánh sáng và dùng thuốc, cụ thể:(4)

1. Thay đổi thói quen ngủ

Người bệnh cần thiết lập lịch ngủ-thức nhất quán hàng ngày, kể cả cuối tuần để củng cố nhịp sinh học. Đối với những người có chu kỳ ngủ lệch pha (như ngủ muộn hoặc dậy sớm hơn bình thường), bác sĩ thường chỉ định áp dụng liệu pháp điều chỉnh nhịp sinh học (chronotherapy) để thay đổi dần giờ ngủ theo từng bước nhỏ, khoảng 15-30 phút mỗi ngày.

Ngoài ra, vệ sinh giấc ngủ đúng cách cũng đóng vai trò rất quan trọng. Người bệnh cần hạn chế caffeine, tránh tiếp xúc thiết bị điện tử ít nhất 1 giờ trước khi ngủ và đảm bảo môi trường ngủ yên tĩnh, tối, mát mẻ.

2. Kiểm soát ánh sáng

Kiểm soát tốt việc tiếp xúc với ánh sáng có thể giúp điều chỉnh đồng hồ sinh học hiệu quả:

  • Với người ngủ muộn (Delayed Sleep Phase Disorder): Nên tiếp xúc với ánh sáng mặt trời sáng sớm, tránh ánh sáng xanh buổi tối.
  • Với người ngủ quá sớm (Advanced Sleep Phase Disorder): Nên tránh ánh sáng buổi sáng và tiếp xúc ánh sáng vào chiều tối.
  • Người làm việc ca đêm: Nên dùng liệu pháp ánh sáng mạnh (light therapy box) vào đầu ca làm và đeo kính chống sáng sau ca để giảm rối loạn pha ngủ.
  • Người bị hội chứng rối loạn giấc ngủ do lệch múi giờ: Cần tiếp xúc ánh sáng có kiểm soát tùy thuộc vào hướng di chuyển (đi về phía Tây cần ánh sáng buổi chiều, đi về phía Đông cần ánh sáng sáng sớm).

3. Thuốc

Một số loại thuốc có thể hỗ trợ điều chỉnh nhịp sinh học, nhưng cần sử dụng đúng theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn, hiệu quả:

  • Melatonin liều thấp: Melatonin thường được chỉ định phổ biến trong điều trị tình trạng rối loạn giấc ngủ do lệch múi giờ, rối loạn pha ngủ muộn.
  • Thuốc kích thích nhẹ: Bác sĩ có thể chỉ định sử dụng với những người làm việc ca đêm, cần duy trì sự tỉnh táo.
  • Thuốc hỗ trợ giấc ngủ (ví dụ zolpidem, doxepin): Có thể kê đơn ngắn hạn nếu người bệnh bị khó ngủ nghiêm trọng, nhưng cần theo dõi kỹ do nguy cơ phụ thuộc.
Cần Đi Thăm Khám Để Được Tư Vấn Điều Trị Phù Hợp
Người Bệnh Cần Đến Khám Để Bác Sĩ Tư Vấn Điều Trị Rối Loạn Nhịp Sinh Học Giấc Ngủ Hiệu Quả Bằng Phương Pháp Phù Hợp

Phòng ngừa rối loạn nhịp sinh học giấc ngủ ra sao?

Để phòng ngừa tình trạng rối loạn nhịp sinh học giấc ngủ, các bác sĩ thường chỉ định thực hiện một số biện pháp sau:

  • Ngủ – thức đúng giờ mỗi ngày, kể cả cuối tuần
  • Ưu tiên tiếp xúc ánh sáng tự nhiên ban ngày
  • Tránh ngủ ngày quá nhiều
  • Tắt đèn hoặc thiết bị điện tử 1 giờ trước khi ngủ
  • Nếu phải đi du lịch hoặc làm việc ca đêm, nên điều chỉnh dần lịch ngủ trước 2 – 3 ngày.

Khi nào thì cần phải đi khám?

Người bệnh nên đi khám bác sĩ trong các trường hợp sau:

  • Mất ngủ hoặc buồn ngủ ban ngày kéo dài trên 1 tháng
  • Ngủ không đúng giờ và ảnh hưởng đến học tập, công việc
  • Không thể tự điều chỉnh lịch sinh hoạt dù đã cố gắng
  • Có các triệu chứng như mộng du, nói mớ, khó thở khi ngủ
  • Từng điều trị nhưng không hiệu quả hoặc tái phát

Người bệnh bị rối loạn giấc ngủ theo nhịp sinh học nên lựa chọn thăm khám và điều trị tại chuyên khoa Thần kinh ở các bệnh viện uy tín, đơn cử như Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh. Bệnh viện quy tụ đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm, cùng hệ thống máy móc hiện đại giúp đánh giá, chẩn đoán các rối loạn giấc ngủ, từ đó xây dựng ra phác đồ điều trị phù hợp cho từng trường hợp. Quy trình khám chữa bệnh đảm bảo chuyên nghiệp, tận tâm và nhanh chóng, áp dụng đầy đủ các chính sách bảo hiểm.

Để đặt lịch thăm khám, điều trị bệnh tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Trung tâm khám chữa bệnh Tâm Anh tại Quận 7 (cũ), Quý khách vui lòng liên hệ:

Rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học là tình trạng thường gặp nhưng người bệnh dễ chủ quan bỏ qua. Về lâu dài, nguy cơ cao sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tâm thần và chất lượng cuộc sống. Vì vậy, ngay khi nhận thấy dấu hiệu bất thường, người bệnh nên đi khám sớm để được chỉ định điều trị kịp thời, hiệu quả.

Để lại một bình luận