Tìm hiểu về cường giáp dưới lâm sàng

Cường giáp là tình trạng rối loạn chức năng tuyến giáp, trong đó tuyến giáp hoạt động mạnh hơn và tiết ra nhiều hormone giáp vượt quá nhu cầu của cơ thể. Tuy nhiên, có 1 dạng đặc biệt là cường giáp dưới lâm sàng. Vậy tình trạng này là gì? Nên điều trị thế nào? Dưới đây là những thông tin về bệnh này, được BS.CKI Đỗ Tiến Vũ chia sẻ.

Cường Giáp Dưới Lâm Sàng

Cường giáp dưới lâm sàng là gì?

Cường giáp dưới lâm sàng là chẩn đoán dựa vào xét nghiệm sinh hóa, theo đó nồng độ hormone kích thích tuyến giáp (TSH) thấp hoặc không phát hiện được trong khi nồng độ hormone tuyến giáp thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3) hoàn toàn bình thường. Người bệnh không có hoặc có rất ít các dấu hiệu của bệnh.

Lý do bị cường giáp dưới lâm sàng

Có nhiều nguyên nhân gây bệnh khác nhau, gồm yếu tố ngoại sinh và nội sinh, trong đó tác nhân ngoại sinh sẽ phổ biến hơn.

Nguyên nhân nội sinh của tình trạng này gồm:

  • Bệnh Basedow: Tình trạng dưới lâm sàng có thể xuất hiện ở giai đoạn sớm, giai đoạn bệnh đã thuyên giảm hoặc ở người có biến chứng về mắt.
  • Bướu giáp đơn nhân, đa nhân: Trong nhóm người bệnh trên 55 tuổi bị cường tuyến giáp do bướu giáp đa nhân, có 57% trường hợp dưới lâm sàng.
  • Viêm tuyến giáp và viêm giáp tự miễn.
  • Phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu và phụ nữ mang thai bị ốm nghén nặng.

Nguyên nhân ngoại sinh gây cường tuyến giáp dưới lâm sàng thường do người bệnh sử dụng quá liều thuốc hormone giáp tổng hợp và một số loại thuốc gây TSH thấp như dopamine, glucocorticoid…

Những đối tương có nguy cơ cao bị bệnh gồm:

  • Người từ 60 tuổi trở lên, nhất là phụ nữ.
  • Người bệnh bướu giáp nhân (đơn nhân và đa nhân).
  • Người có tiền sử bệnh Basedow hoặc viêm giáp.
  • Người đang dùng các loại thuốc ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp như amiodarone, interferon, lithium… hoặc người bệnh suy giáp dùng quá liều levothyroxine.
  • Phụ nữ, nhất là phụ nữ sau sinh.
  • Người có chế độ ăn nhiều iod.
Phụ Nữ Sau Sinh Có Nguy Cơ Cao Mắc Cường Giáp Dưới Lâm Sàng
Phụ Nữ Sau Sinh Có Nguy Cơ Cao Mắc Bệnh Này.

Biểu hiện cảnh báo tình trạng cường tuyến giáp dưới lâm sàng

Hầu hết người bệnh không có biểu hiện lâm sàng, nếu có thì những triệu chứng thường nhẹ và không đặc hiệu (ví dụ: nhịp tim nhanh, run tay, khó thở khi gắng sức, sụt cân). Bệnh thường chỉ được phát hiện thông qua kiểm tra chức năng tuyến giáp định kỳ.

Cường tuyến giáp dưới lâm sàng có nghiêm trọng không?

Đây là tình trạng có thể nguy hiểm, nhất là với người bệnh cao tuổi, người có bệnh lý nền về tim mạch hoặc loãng xương. Dù bệnh không gây các triệu chứng rõ ràng, nhưng người bệnh có nguy cơ gặp các biến chứng nghiêm trọng như rung nhĩ, nguy cơ suy tim, bệnh mạch vành, tăng nguy cơ gãy xương…

Cường tuyến giáp dưới lâm sàng nên chẩn đoán bằng cách nào?

Chẩn đoán tình trạng cường tuyến giáp chủ yếu dựa trên kết quả xét nghiệm sinh hóa. Tình trạng này được định nghĩa là người bệnh có hoặc không có các triệu chứng và nồng độ TSH trong huyết thanh dưới mức bình thường (<0,4mIU/L).

Dạng đặc biệt này được chia làm 2 mức độ:

  • Độ I: Nồng độ TSH từ 0,1 mIU/L – 0,39 mIU/L.
  • Độ II: Nồng độ TSH dưới 0,1mlU/L.

Vì nồng độ TSH huyết thanh có thể giảm thoáng qua, nên người bệnh cần được đo TSH huyết thanh cùng với FT4 và T3 lặp lại sau 1 – 3 tháng để xác định chẩn đoán. (1)

Chẩn Đoán Cường Giáp Dưới Lâm Sàng
Tình trạng này được chẩn đoán dựa trên kết quả xét nghiệm sinh hóa, đặc biệt là nồng độ TSH trong huyết thanh dưới mức bình thường (<0,4mIU/L).

Nên chữa cường giáp dưới lâm sàng thế nào?

Người bệnh có thể được điều trị hoặc theo dõi tùy từng trường hợp, phụ thuộc vào các yếu tố: nguyên nhân gây bệnh, tuổi, tiền sử bệnh và tình trạng sức khỏe của người bệnh, nguy cơ biến chứng… Nếu người bệnh không có triệu chứng bất thường, không có nguy cơ biến chứng và có mức TSH từ 0,1mIU/L đến giới hạn dưới của mức bình thường có thể được theo dõi thường xuyên, không cần điều trị.

Với người bệnh do bướu giáp đa nhân hay đơn nhân độc kèm các yếu tố nguy cơ như rung nhĩ, loãng xương… bác sĩ có thể cân nhắc xạ trị bằng i-ốt phóng xạ để điều trị dứt điểm. Điều trị nội khoa (bằng thuốc kháng giáp tổng hợp và thuốc chẹn beta), i-ốt phóng xạ và phẫu thuật để kiểm soát triệu chứng và giảm sản xuất hormone giáp là những lựa chọn phù hợp với người bệnh.

Biến chứng cường giáp dưới lâm sàng

Nếu không được điều trị, tình trạng này có thể gây ra các biến chứng như:

  • Biến chứng tim mạch: Người bệnh trên 65 tuổi có nguy cơ biến chứng tim mạch cao hơn, gồm rung nhĩ, bệnh mạch vành, suy tim.
  • Loãng xương, tăng nguy cơ gãy xương: Bệnh gây tăng tiêu xương, giảm tạo xương. Mật độ xương thấp khiến xương dễ gãy hơn, nhất là xương cổ tay, xương hông. Phụ nữ bị cường giáp sau mãn kinh có nguy cơ gãy xương do loãng xương cao hơn.
  • Có thể gây suy giảm nhận thức, tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer, nhất là với phụ nữ.
  • Tiến triển thành cường tuyến giáp thực sự: Trong năm đầu tiên mắc bệnh, tỷ lệ tiến triển từ dưới lâm sàng thành cường tuyến giáp thực sự là 6,1%. Với người bệnh đã điều trị ổn định trong năm đầu tiên, tiếp tục theo dõi trong 2, 5 và 7 năm thì tỷ lệ tiến triển lần lượt là 0,6%, 0,7% và 0,5%.
Người Mắc Cường Giáp Dưới Lâm Sàng Trên 65 Tuổi
Người Trên 65 Tuổi Có Nguy Cơ Biến Chứng Tim Mạch Cao Hơn, Gồm Rung Nhĩ, Bệnh Mạch Vành, Suy Tim.

Cường giáp dưới lâm sàng có phòng ngừa được không?

Hiện chưa có cách nào phòng ngừa hoàn toàn bệnh này. Tuy nhiên, bạn có thể áp dụng các cách phòng dưới đây để giảm nguy cơ mắc bệnh:

  • Kiểm tra chức năng tuyến giáp định kỳ với nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao.
  • Có chế độ ăn bổ sung đủ i-ốt, không tự ý bổ sung i-ốt nếu không có chỉ định của bác sĩ.
  • Tuân thủ chỉ định dùng thuốc của bác sĩ, không tự ý sử dụng hoặc tăng liều hormon tuyến giáp tổng hợp.
  • Kiểm soát các bệnh tự miễn và viêm tuyến giáp nếu có.
  • Hạn chế stress, có chế độ sinh hoạt điều độ, ngủ đủ giấc, tập thể dục thường xuyên… để ổn định hoạt động của các hormone.

Câu hỏi liên quan

Dưới đây là những thắc mắc liên quan đến chủ này:

1. Dạng đặc biệt này có tự khỏi không?

Bệnh thường có thể tự khỏi ở người bệnh có mức TSH từ 0,1mIU/L – 0,4mIU/L, không có nguy cơ biến chứng. Trong trường hợp này, người bệnh chỉ cần tái khám, xét nghiệm các chỉ số TSH, hormone tuyến giáp định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ từ các bệnh viện uy tín.

2. Bệnh có ảnh hưởng đến thai kỳ không?

Bệnh có thể ảnh hưởng đến thai kỳ nếu không được phát hiện và xử trí phù hợp. Thai phụ có nguy cơ rối loạn nhịp tim, khó đạt các mốc cân nặng trong thai kỳ, căng thẳng, mất ngủ, hồi hộp, đồng thời tăng nguy cơ sảy thai sớm và ảnh hưởng quá trình phát triển thần kinh ở thai nhi.

Cường giáp dưới lâm sàng là bệnh không có triệu chứng rõ ràng, người bệnh thường chỉ phát hiện bệnh thông qua xét nghiệm chức năng tuyến giáp định kỳ. Nếu không được phát hiện, theo dõi hoặc điều trị phù hợp, người bệnh có thể xuất hiện biến chứng về tim mạch, xương khớp…, do đó người trong nhóm nguy cơ mắc bệnh cao cần đi xét nghiệm kiểm tra chức năng tuyến giáp thường xuyên theo hướng dẫn của bác sĩ.

Để lại một bình luận