Báo cáo thử việc là gì? Mẫu báo cáo thử việc dành cho người lao động là mẫu nào?


Báo cáo thử việc được hiểu như thế nào? Mẫu báo cáo thử việc dành cho người lao động năm 2025 là mẫu nào?

  • Báo cáo thử việc là gì? Mẫu báo cáo thử việc dành cho người lao động là mẫu nào?
  • Các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản của người lao động thử việc do ai chi trả?
  • Thời gian thử việc của người lao động là bao lâu?

Báo cáo thử việc là gì? Mẫu báo cáo thử việc dành cho người lao động là mẫu nào?

Báo cáo thử việc do người lao động đang trong quá trình thử việc thực hiện và gửi cho công ty, doanh nghiệp để nhận xét, đánh giá. Theo đó, mục đích báo cáo thử việc là để người lao động tự đánh giá lại quá trình làm việc, những thành tích đạt được, những công việc chưa hoàn thành… trong suốt thời gian thử việc.

Qua đó, phía công ty, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào việc tự đánh giá và thực tế làm việc của người lao động để đánh giá khả năng, mức độ phù hợp của người lao động với công việc và quyết định xem có ký hợp đồng lao động hay không.

Trong bản báo cáo thử việc sẽ gồm các nội dung:

– Thông tin kính gửi;

– Các thông tin của người làm báo cáo: Họ tên, ngày tháng năm sinh, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, thời gian thử việc, vị trí, chức vụ, người hướng dẫn/quản lý.

– Phần báo cáo kết quả thực hiện công việc:

+ Công việc được giao;

+ Thời gian yêu cầu hoàn thành công việc;

+ Kết quả đạt được.

– Cá nhân tự đánh giá về quá trình thử việc của bản thân;

– Mong muốn, nguyện vọng của cá nhân sau quá trình thử việc.

– Ý kiến, đánh giá của người phụ trách hướng dẫn.

– Chữ ký của người báo cáo và quản lý/phụ trách hướng dẫn.

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản có hướng dẫn khác không có quy định về Mẫu báo cáo thử việc đối với người lao động đang trong quá trình thử việc gửi cho doanh nghiệp.

Do đó, người lao động thử việc có thể tham khảo Mẫu báo cáo thử việc dưới đây:

Mẫu Báo Cáo Thử Việc Mới Nhất 2025 Là Mẫu Nào?

>> Tải Mẫu báo cáo thử việc đối với người lao động đang trong quá trình thử việc 01: Tại đây

>> Tải Mẫu báo cáo thử việc đối với người lao động đang trong quá trình thử việc 02: Tại đây

Báo Cáo Thử Việc Là Gì? Mẫu Báo Cáo Thử Việc Dành Cho Người Lao Động Là Mẫu Nào?

Báo cáo thử việc là gì? Mẫu báo cáo thử việc dành cho người lao động là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản của người lao động thử việc do ai chi trả?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hình thức trả lương

Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:

a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:

a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;

a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.

b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.

c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.

Như vậy, người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động thử việc.

Thời gian thử việc của người lao động là bao lâu?

Căn cứ vào Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thời gian thử việc

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Theo đó, thời gian thử việc được quy định như sau:

Không quá 180 ngày (~6 tháng) đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

Không quá 60 ngày (~2 tháng) đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

Không quá 30 ngày (~1 tháng) đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

Như vậy, tùy vào vị trí công việc người lao động sẽ có khoảng thời gian khác nhau.

Radio My

Thằng Út

Để lại một bình luận