Theo quy định pháp luật, chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động tự ý bỏ việc có phải báo trước không?
- Chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động tự ý bỏ việc có phải báo trước không?
- Trường hợp nào người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
- Người sử dụng lao động có phải trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng do người lao động tự ý bỏ việc không?
Chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động tự ý bỏ việc có phải báo trước không?
Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
…
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
3ộ điều khiển nhiệt độ PID REX-C100, với cặp nhiệt
Giới thiệu về sản phẩm này Độ chính xác đo: + / - 0,5% FS Dung sai bù đầu lạnh: + /- 2 độ C (có thể được sửa đổi bằng phần mếm trong 0 ~ 50 độ C) Độ phân giải: 14 bit Chu ky lấy mẫu: 0,5 giây Quyền lực: AC 100-240V 50 / 60HZ Giá trị quá trình (PV), Giá trị cài đặt (SV) <iểm soát PIN (bao gồm ON / OFF, PID loại bước và PID liêr tỤc) Điều khiển tự điều chỉnh Đầu ra rơ le: công suất tiếp xúc 250V AC 3A (tải điện
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Theo đó, nếu người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Đồng thời, người lao động tự ý bỏ việc trong trường hợp này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động tự ý bỏ việc có phải báo trước không? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo đó, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp:
+ Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục thì người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Nếu sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

Mall) Loa Kiểm Âm Bluetooth EDIFIER MR3/MR5 I Công Suất 36W | Bluetooth 5.4 |
+ Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
+ Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Người sử dụng lao động có phải trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng do người lao động tự ý bỏ việc không?
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động, trừ các trường hợp sau:
a) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm quy định tại khoản 3 Điều này ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
….
Theo đó, nếu người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên thì người sử dụng lao động không có trách nhiệm phải chi trả trợ cấp thôi việc do trường hợp này người lao động đã vi phạm quy định đồng thời không thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019.
Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/cham-dut-hop-dong-lao-dong-do-nguoi-lao-dong-tu-y-bo-viec-co-phai-bao-truoc-khong-52514.html
Bài viết gợi ý
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ được công nhận giáo sư năm 2025
Ông Nguyễn Huy Ngọc là 1 trong 14 người đạt chuẩn giáo sư ngành Y học, trong tổng số 71 người đạt chuẩn giáo sư ở tất cả các ngành năm nay. PGS.TS Nguyễn Huy Ngọc sinh năm 1970, quê xã Đan Thượng, huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ (cũ). Theo hồ sơ của Hội đồng Giáo sư Nhà nước, ông Nguyễn Huy Ngọc từng là Giám đ...
- Chuột cực kỳ sợ 4 loại mùi này: Toàn những loại quen thuộc tới bất ngờ
- Vì sao ngủ ít lại khiến khó tăng cơ dù tập chăm chỉ?
- Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nhưng người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì có được trợ cấp thôi việc không?
- Quốc gia nào là 'chủ nợ' lớn nhất thế giới?
- Xiaomi 17 Ultra sẽ có công nghệ zoom quang Sony đã dùng 3 năm, nhưng sẽ xịn hơn rất nhiều
- "Cái sai" của chồng Đoàn Di Băng
- Hướng dẫn sử dụng máy giặt Electrolux đời cũ - đời mới chi tiết từ A-Z

