Chi tiết mẫu Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động do vi phạm bảo mật thông tin có dạng ra sao?


Theo quy định, mẫu Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động do vi phạm bảo mật thông tin có dạng thế nào?

  • Chi tiết mẫu Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động do vi phạm bảo mật thông tin có dạng ra sao?
  • Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật thì chịu trách nhiệm như thế nào?
  • Trường hợp nào người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Chi tiết mẫu Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động do vi phạm bảo mật thông tin có dạng ra sao?

Mẫu Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động do vi phạm bảo mật thông tin được dùng để doanh nghiệp hoặc cơ quan ban hành văn bản chính thức chấm dứt quan hệ lao động với người lao động vì hành vi tiết lộ, sử dụng sai mục đích hoặc làm lộ thông tin được bảo mật của đơn vị. Văn bản này là căn cứ pháp lý chứng minh việc chấm dứt hợp đồng đúng quy định, đồng thời làm cơ sở để xử lý trách nhiệm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp và xác định quyền lợi, nghĩa vụ còn lại của người lao động.

Hiện nay, theo Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan khác không có quy định chi tiết về Mẫu Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động do vi phạm bảo mật thông tin. Theo đó, có thể tham khảo theo Mẫu Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động do vi phạm bảo mật thông tin sau đây:

Qd Cham Dut Hdld

>> Tải về: Xem chi tiết Mẫu Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động do vi phạm bảo mật thông tin

Chi Tiết Mẫu Quyết Định Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Do Vi Phạm Bảo Mật Thông Tin Có Dạng Ra Sao?

Chi tiết mẫu Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động do vi phạm bảo mật thông tin có dạng ra sao? (Hình từ Internet)

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật thì chịu trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định, trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật thì phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

(1) Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

(2) Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.

(3) Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Trường hợp nào người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ Luật Lao động 2019;

– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ Luật Lao động 2019.

– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Để lại một bình luận