Chính thức mã số thuế đối với cá nhân chịu thuế TNCN có 12 chữ số khi sử dụng CCCD thay cho mã số thuế từ ngày 01/7/2025, cụ thể ra sao?


Từ ngày 01/7/2025, mã số thuế đối với cá nhân chịu thuế TNCN sẽ có 12 chữ số khi sử dụng CCCD thay cho mã số thuế, cụ thể thế nào?

  • Chính thức mã số thuế đối với cá nhân chịu thuế TNCN sẽ có 12 chữ số khi sử dụng CCCD thay cho mã số thuế từ ngày 01/7/2025, cụ thể ra sao?
  • Việc sử dụng mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN được quy định ra sao?
  • Người nộp thuế TNCN đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì sẽ thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi nào?

Chính thức mã số thuế đối với cá nhân chịu thuế TNCN sẽ có 12 chữ số khi sử dụng CCCD thay cho mã số thuế từ ngày 01/7/2025, cụ thể ra sao?

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 5 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC, quy định về mã số thuế của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân như sau:

Cấu trúc mã số thuế

1. Mã số thuế bao gồm mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức và mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân. Trong đó:

a) Mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức do cơ quan thuế cấp theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.

b) Mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân là mã số thuế do cơ quan thuế cấp đối với các trường hợp quy định tại điểm a, đ, e, h khoản 4 Điều này; là số định danh cá nhân do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước đối với trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, người phụ thuộc quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này; đồng thời, số định danh cá nhân của người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cũng được sử dụng thay cho mã số thuế của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó.

Đồng thời, căn cứ theo khoản 2 Điều 38 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định như sau:

Hiệu lực thi hành

2. Mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025. Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Trong đó mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân thuộc các trường hợp dưới đây sẽ được thay bằng số CCCD:

– Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).

– Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Theo đó, mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025. Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Như vậy, kể từ ngày 01/7/2025, mã số thuế đối với cá nhân chịu thuế TNCN sẽ có 12 chữ số khi sử dụng CCCD thay cho mã số thuế.

>> Mã số thuế cá nhân là gì? Khi nào cá nhân phải đăng ký thuế?

Chính Thức Mã Số Thuế Đối Với Cá Nhân Chịu Thuế Tncn Sẽ Có 12 Chữ Số Khi Sử Dụng Cccd Thay Cho Mã Số Thuế Từ Ngày 01/7/2025, Cụ Thể Ra Sao?

Chính thức mã số thuế đối với cá nhân chịu thuế TNCN sẽ có 12 chữ số khi sử dụng CCCD thay cho mã số thuế từ ngày 01/7/2025, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)

Việc sử dụng mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN được quy định ra sao?

Căn cứ theo Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về sử dụng mã số thuế. Theo đó, việc sử dụng mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN được quy định như sau:

– Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.

– Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.

– Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.

– Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.

– Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.

– Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.

– Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Người nộp thuế TNCN đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì sẽ thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế TNCN đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế như sau:

Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;

– Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;

– Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;

– Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

– Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

– Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;

– Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.

Radio My

Thằng Út

Để lại một bình luận