Chính thức miễn thuế TNCN các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công từ ngày 01/01/2026 của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao trong trường hợp nào?


Từ ngày 01/01/2026, miễn thuế TNCN các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao trong trường hợp nào?

  • Chính thức miễn thuế TNCN các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công từ ngày 01/01/2026 của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao trong trường hợp nào?
  • Đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm những ai?
  • Trường hợp nào người lao động được giảm thuế TNCN?

Chính thức miễn thuế TNCN các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công từ ngày 01/01/2026 của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN bao gồm:

Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

16. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Theo đó, hiện nay có 16 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN.

Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 3 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2025 quy định:

Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật, nghị quyết có liên quan

3. Bổ sung các khoản 18, 19, 20 vào sau khoản 17 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15, Luật số 56/2024/QH15 và Luật số 71/2025/QH15 như sau:

“18. Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

19. Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.

20. Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.”.

Dựa theo quy định thì kể từ ngày 01/10/2025 sẽ bổ sung thêm 03 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN bao gồm:

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

– Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.

– Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.

Đồng thời, căn cứ theo khoản 3 Điều 49 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 quy định:

Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan

3. Bổ sung khoản 17 vào sau khoản 16 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15 và Luật số 56/2024/QH15 như sau:

“17. Các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng đầu tiên với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc các trường hợp sau:

a) Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung;

b) Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo;

c) Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.”.

Do đó, từ ngày 01/01/2026, bổ sung thêm 01 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN là các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng đầu tiên với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc các trường hợp sau:

– Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung;

– Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo;

– Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.

Như vậy, từ ngày 01/10/2025 sẽ bổ sung thêm 03 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 và từ ngày 01/01/2026 sẽ bổ sung thêm 01 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025.

>> Tải về: Bảng tính Thuế TNCN từ tiền lương

>> Tải về: File Excel tính lương và Thuế TNCN cho giáo viên theo dự thảo mới

>> Tải về: Xem chi tiết toàn bộ bảng lương cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang 2025

>> Tải về: Xem chi tiết mức lương tối thiểu vùng dự kiến áp dụng năm 2026

Chính Thức Miễn Thuế Tncn Các Khoản Thu Nhập Từ Tiền Lương Tiền Công Từ Ngày 01/01/2026 Của Nhân Lực Công Nghiệp Công Nghệ Số Chất Lượng Cao Trong Trường Hợp Nào?

Chính thức miễn thuế TNCN các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công từ ngày 01/01/2026 của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm những ai?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:

– Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

– Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

>> Tải về: Xem chi tiết dự thảo quy định chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp, chính sách hỗ trợ, thu hút đối với nhà giáo

>> Tải về: Xem chi tiết bảng lương giáo viên dự kiến áp dụng năm 2026

>> Tải về: File excel tính trợ cấp thất nghiệp 2025 và 2026

Trường hợp nào người lao động được giảm thuế TNCN?

Căn cứ theo Điều 5 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định:

Giảm thuế

Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

Theo đó, người lao động được giảm thuế TNCN trong trường hợp gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

>> Tải về: Bảng tính chế độ chính sách nghỉ hưu trước tuổi

>> Tải về: Bảng tính tuổi nghỉ hưu hiện nay