Khoa nội tim mạch là gì? Khoa nội tim mạch điều trị những bệnh gì về tim?
- Khoa nội tim mạch là gì?
- Khoa nội tim mạch điều trị những bệnh gì về tim?
- Chỉ định trong quy trình kỹ thuật can thiệp tim mạch chụp động mạch vành được quy định như thế nào?
- Các bước chuẩn bị quy trình tim mạch chụp động mạch vành được quy định như thế nào?
Khoa nội tim mạch là gì?
Khoa Nội Tim Mạch là một trong những khoa chuyên sâu về chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch, với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm và trang thiết bị hiện đại.
Trong giai đoạn hội nhập mạnh mẽ của nền y tế, khoa Nội Tim Mạch đã và đang triển khai, cập nhật liên tục nhiều quy trình chuẩn về quản lý bệnh tim mạch theo hướng dẫn của các Hiệp hội Tim mạch lớn trên thế giới như Hội Tim Mạch Hoa Kỳ/Trường môn Tim Mạch Hoa Kỳ, Hội Tim Mạch Châu Âu, đem đến dịch vụ chăm sóc y tế chất lượng cao, hiệu quả và an toàn.

Khoa nội tim mạch là gì? (Hình từ Internet)
Khoa nội tim mạch điều trị những bệnh gì về tim?
– Bệnh mạch vành
Bệnh mạch vành còn có tên gọi khác là bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh tim do xơ vữa động mạch vành. Bệnh động mạch vành là bệnh của động mạch nuôi dưỡng tim. Các nguyên nhân gây ra bệnh động mạch vành thường do các mảng xơ, vừa gây hẹp hoặc tác lòng mạch máu, làm giảm lưu lượng máu và oxy đến cơ tim. Dẫn là những nguyên nhân dẫn đến cơ tim bị tổn thương.
– Bệnh động mạch ngoại biên
Bệnh động mạch ngoại biên là tình trạng xơ vữa động mạch ở các chi và gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ. Bệnh động mạch ngoại biên dẫn đến sự không có tiểu thông hoặc gây ra các cơn đau cách hồi. Khi bệnh tiến triển nặng sẽ gây ra những cơn đau khi nghỉ và kéo theo rối loạn dinh dưỡng, gây ra các tình trạng sinh lý như: Rụng lông, da bị tím tái, thiếu máu hay thậm chí xuất hiện các tình trạng hoại tử.
Bệnh động mạch ngoại biên nhẹ khi điều trị sẽ bao gồm việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ, tập thể dục, thuốc chống kết tập tiểu cầu và Cilostazol hoặc có thể là Pentoxifylline nếu cần. Bệnh động mạch ngoại biên nặng thường đòi hỏi phải can thiệp chụp mạch hoặc phẫu thuật bắc cầu và có thể cắt cụt.
– Thiếu máu cơ tim
Bệnh thiếu máu cơ tim hay còn được gọi là thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc bệnh mạch vành tim. Thiếu máu cơ tim là tình trạng tác nghẽn một phần hoặc toàn bộ mạch máu nuôi tim bị giảm đáng kể. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu máu cơ tim: Lối sống thiếu lành mạnh như hút thuốc, uống rượu – bia, ít vận động, ăn các thực phẩm nhiều dầu mỡ, đồ ăn nhanh cũng là nguyên nhân gây bệnh thiếu máu cơ tim.
– Bệnh van tim hậu thấp
Bệnh van tim hậu thấp là một loại bệnh về tim xảy ra bởi liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A. Cách nhận biết căn bệnh này dễ nhất chính là bệnh sẽ đến kèm với tình trạng viêm họng thường xảy ra kéo dài khoảng 2 tuần. Không điều trị đúng cách dễ có thể dẫn sinh ra kháng thể chống lại tình trạng nhiễm khuẩn.
Bệnh van tim thấp sẽ gây ra hậu quả là tổn thương van tim khiến cho các lá van tim dày lên, dính với nhau. Thông thường người mắc bệnh van tim hậu thấp sẽ bị ảnh hưởng bởi hiện tượng lắng đọng canxi. Điều này khiến cho lá van trở nên cứng hơn gây hẹp và hở van tim.
– Bệnh viêm cơ tim
Viêm cơ tim chính là tình trạng viêm đi kèm với hoại tử tế bào cơ tim. Sinh thiết viêm cơ tim điển hình bởi sự thâm nhiễm các yếu tố viêm vào cơ tim, có thể là các bạch cầu lympho, bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, tế bào khổng lồ, u hạt hoặc hỗn hợp các yếu tố viêm.
Viêm cơ tim xảy ra do nhiều nguyên nhân: Nhiễm trùng, chất độc, thuốc, rượu, bia, … Nhưng thông thường bệnh viêm cơ tim là do tự phát. Triệu chứng của căn bệnh này khá đa dạng có thể do mệt mỏi, khó thở, trống ngực, phù nề và đột tử.
Giới thiệu về sản phẩm này
Độ chính xác đo: + / - 0,5% FS
Dung sai bù đầu lạnh: + /- 2 độ C (có thể được sửa đổi
bằng phần mếm trong 0 ~ 50 độ C)
Độ phân giải: 14 bit
Chu ky lấy mẫu: 0,5 giây
Quyền lực: AC 100-240V 50 / 60HZ
Giá trị quá trình (PV), Giá trị cài đặt (SV)
<iểm soát PIN (bao gồm ON / OFF, PID loại bước và PID liêr
tỤc)
Điều khiển tự điều chỉnh
Đầu ra rơ le: công suất tiếp xúc 250V AC 3A (tải điện
3ộ điều khiển nhiệt độ PID REX-C100, với cặp nhiệt
– Suy tim
Suy tim chính là hội chứng rối loạn chức năng tâm thất. Tình trạng này có thể gặp ở bên trái hoặc bên phải. Nếu gặp ở bên trái sẽ gây khó thở, mệt mỏi. Suy tim bên phải sẽ gây ứ trệ tuần hoàn ngoại biên. Các tình trạng này có thể xảy đến đơn thuần hoặc độc lập.
Điều trị bệnh suy tim bao gồm: Giáo dục bệnh nhân, sử dụng thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin II, thuốc chẹn beta, thuốc kháng aldosterone, ức chế neprilysin, ức chế nút xoang tạo máy tạo nhịp/máy khử rung hoặc các thiết bị khác, và điều trị các nguyên nhân gây suy tim.
– Rối loạn nhịp tim
Rối loạn nhịp tim chính là tình trạng các cung điện điều khiển nhịp tim hoạt động bất thường khiến tim đập nhanh hay chậm, không đều. Chế độ ăn uống và sinh hoạt sẽ có ảnh hưởng đến căn bệnh rối loạn nhịp tim này. Để giảm nguy cơ mắc bệnh bạn phải tuân thủ một lối sống lành mạnh có một chế độ dinh dưỡng tốt cho tim mạch.
Các nguyên nhân gây ra tình trạng rối loạn nhịp tim thường do: Hoạt động của nút xoang trở nên bất thường hoặc suy yếu, có 6 phát nhịp bất thường khác ở trong tim hay do đường dẫn truyền bất thường ở trong tim. Hệ thống dẫn truyền bình thường của tim bị tổn thương, do thuốc hoặc độc chất và do bất thường của các cơ quan khác gây ảnh hưởng tới tim (ví dụ như cường giáp) cũng là nguyên nhân gây ra căn bệnh này.
* Thông tin trên cũng mang tính chất tham khảo
Chỉ định trong quy trình kỹ thuật can thiệp tim mạch chụp động mạch vành được quy định như thế nào?
Căn cứ Phần II Chương I Danh sách ban hành kèm theo Quyết định 3983/QĐ-BYT năm 2014 có chỉ định trong các quy trình kỹ thuật can thiệp tim mạch chụp động mạch vành như sau:
– Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên.
– Đau ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không ST chênh lên
– Đau thắt ngực ổn định: chụp ĐMV nhằm mục đích xét can thiệp khi các thăm dò không xâm lấn thấy nguy cơ cao hoặc vùng thiếu máu cơ tim rộng, hoặc người bệnh đã được điều trị tối ưu nội khoa không khống chế được triệu chứng.
– Có thể chỉ định ở những người bệnh nghi ngờ có bệnh mạch vành hoặc đã biết trước có bệnh mạch vành.
– Chụp động mạch vành kiểm tra trước phẫu thuật tim, mạch máu lớn ở người lớn tuổi (nam > 45; nữ >50).
– Chụp động mạch vành kiểm tra trước những phẫu thuật không phải tim mạch ở những người bệnh nghi ngờ bệnh mạch vành.
– Sau cấp cứu ngừng tuần hoàn ngoài bệnh viện.
– Đau ngực tái phát sau can thiệp động mạch vành hoặc sau phẫu thuật làm cầu nối chủ – vành.
– Suy tim không rõ nguyên nhân.
– Chụp động mạch vành kiểm tra những bất thường động mạch vành được phát hiện trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành.
– Những người bệnh có rối loạn nhịp nguy hiểm (nhịp nhanh thất, blốc nhĩ-thất,…).
– Một số trường hợp đặc biệt khác (nghề nghiệp, lối sống nguy cơ cơ cao; kết hợp thăm dò khác…).
Các bước chuẩn bị quy trình tim mạch chụp động mạch vành được quy định như thế nào?
Căn cứ Phần II Chương I Danh sách ban hành kèm theo Quyết định 3983/QĐ-BYT năm 2014 có chỉ định trong các quy trình kỹ thuật can thiệp tim mạch chụp động mạch vành như sau:

Điện Thoại Di Động Honor X6c 6GB + 128GB/256GB - Pin 5300mAh NFC - Camer
* Người thực hiện
02 bác sĩ và 02 kỹ thuật viên được đào tạo thành thạo về tim mạch can thiệp.
* Phương tiện
– Bàn để dụng cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay.
– Gạc vô khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.
– Bộ dụng cụ mở đường vào động mạch: 01 bộ sheath, 01 kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ (Lidocain hoặc Novocain).
– Catheter chụp mạch vành
+ Ống thông Judkins (JR, JL) các cỡ
+ Ống thông chụp mạch vành trong trường hợp sử dụng đường động mạch quay: Tiger 5F, Ikari 6F
Các loại ống thông khác tùy thủ thuật: Amplatz (AL, AR), ống thông đa dụng (MP)
– Guidewire dẫn đường cho catheter.
– Dây nối với lọ thuốc cản quang.
– 01 xilanh xoáy để lấy và bơm thuốc cản quang
– Heparin: lấy 5000 đơn vị vào một xilanh 10ml. Dùng heparin nếu sử dụng đường vào là động mạch quay, trường hợp đường vào là động mạch đùi thì không cần dùng heparin.
– Nitroglycerin (NTG): lấy 2mg nitroglycerin pha với vừa đủ 20ml nước muối sinh lý để tạo thành dung dịch có hàm lượng nitroglycerin 100 microgam/1ml.
– Các thuốc sử dụng sau khi mở đường vào mạch máu
+ Với động mạch quay, sau khi mở đường vào mạch máu, tiêm vào động mạch quay từ 3000 – 5000 đơn vị heparin, 200 µg nitroglycerin. Có thể dùng thêm 100 µg verapamil.
+ Với động mạch đùi, không cần tiêm heparin và nitroglycerin (nếu chỉ chụp ĐMV).
Nguồn Trang : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/cam-nang-di-lam/khoa-noi-tim-mach-la-gi-1630.html
Bài viết gợi ý
- Tuổi già sống lặng lẽ, đến cuối tuần tôi chỉ mong đợi tiếng bước chân con
Tuổi già sống lặng lẽ, đến cuối tuần tôi chỉ mong đợi tiếng bước chân con Căn nhà nhỏ nằm cuối con ngõ yên tĩnh, giờ chỉ còn lại mình tôi với mấy chậu hoa cúc trước hiên. Ngày xưa, tiếng cười, tiếng chân con gái rộn ràng mỗi sáng chủ nhật là thứ khiến tôi cảm thấy mình vẫn còn là một người mẹ ...
- TPHCM đề xuất cho học sinh nghỉ 11 ngày Tết Bính Ngọ 2026
- Galaxy Buds Core, tai nghe chống ồn giá rẻ tưởng không cần, mà lại cần không tưởng
- Đề nghị khen thưởng cá nhân, tổ chức tiết kiệm, chống lãng phí hiệu quả
- 6 lối tiết kiệm mù quáng: Dẫn lối ung thư, đào hố chôn mình
- Yêu mạnh mẽ như đã từng quên mạnh mẽ
- Giáo sư trẻ nhất năm 2025 mới 39 tuổi, là phó giám đốc ở Trường ĐH Ngoại thương
- Bóng đá Italy gây thất vọng: Champions League là gánh nặng của Serie A
