Mẫu Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất năm 2025 là mẫu nào?


Mẫu Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất năm 2025 có dạng ra sao?

  • Mẫu Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất năm 2025 là mẫu nào?
  • Trường hợp nào công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động?
  • Ai là người có nghĩa vụ chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động?

Mẫu Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất năm 2025 là mẫu nào?

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn liên quan không quy định Mẫu Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Có thể tham khảo Mẫu Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động dưới đây:

Thoa Thuan Cham Dut Hdld

>> Tải Mẫu Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động: Tại đây

Mẫu Biên Bản Thỏa Thuận Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Mới Nhất Năm 2025 Là Mẫu Nào?

Mẫu Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất năm 2025 là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động?

Căn cứ Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cụ thể như sau:

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

Dẫn chiếu Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Như vậy, người sử dụng lao động phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động trong các trường hợp sau:

– Hợp đồng lao động hết hạn trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.

– Người lao động đã hoàn thành công việc được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

– Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.

– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.

– Người lao động bị cho thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài bị hết hiệu lực.

– Người lao động thử việc không đạt yêu cầu mà trước đó các bên thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động.

Ai là người có nghĩa vụ chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động?

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

Để lại một bình luận