Mẫu biên bản yêu cầu hoàn trả chi phí đào tạo khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là mẫu nào?

Lượt xem: 2
Đề xuất nội dung


Mẫu biên bản yêu cầu hoàn trả chi phí đào tạo khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật có dạng ra sao?

  • Mẫu biên bản yêu cầu hoàn trả chi phí đào tạo khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là mẫu nào?
  • Khi chấm dứt hợp đồng lao động, được kéo dài thời gian thanh toán các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong trường hợp nào?
  • Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải trả cho người lao động những khoản tiền nào?

Mẫu biên bản yêu cầu hoàn trả chi phí đào tạo khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là mẫu nào?

Hoàn trả chi phí đào tạo là việc người lao động trả lại một phần hoặc toàn bộ chi phí mà người sử dụng lao động đã bỏ ra để đào tạo họ, trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn cam kết hoặc không thực hiện đúng các thỏa thuận về nghĩa vụ sau đào tạo.

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan không quy định cụ thể Mẫu biên bản yêu cầu hoàn trả chi phí đào tạo khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Có thể tham khảo Mẫu biên bản yêu cầu hoàn trả chi phí đào tạo khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật dưới đây:

Mau Bien Ban Yeu Cau Hoan Tra Chi Phi Dao Tao

>> Tải miễn phí Mẫu biên bản yêu cầu hoàn trả chi phí đào tạo khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật: TẠI ĐÂY

TẢI VỀ >> File Word Mẫu Biên bản thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

<< TẠI ĐÂY >> Tính chế độ thai sản BHXH tự nguyện + bắt buộc.

<< TẠI ĐÂY >> File excel tính trợ cấp thất nghiệp 2025 và 2026.

<< TẠI ĐÂY >> File excel quản lý thời hạn hợp đồng lao động của nhân viên.

Mẫu Biên Bản Yêu Cầu Hoàn Trả Chi Phí Đào Tạo Khi Người Lao Động Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Trái Pháp Luật Là Mẫu Nào?

Mẫu biên bản yêu cầu hoàn trả chi phí đào tạo khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, được kéo dài thời gian thanh toán các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Theo đó khi chấm dứt hợp đồng lao động, được kéo dài thời gian thanh toán các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong trường hợp:

– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Lưu ý: Thời gian kéo dài không được quá 30 ngày.

Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải trả cho người lao động những khoản tiền nào?

Căn cứ theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo đó doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải trả cho người lao động 02 khoản tiền:

– Khoản tiền lương trong những ngày người lao động không được làm việc;

– Khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Ngoài ra doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.

Để lại một bình luận