nội dung
- 1 Mẫu Cam kết bảo mật thông tin và trách nhiệm vật chất của doanh nghiệp với người lao động mới nhất hiện nay là mẫu nào?
- 2 Doanh nghiệp có được lập hợp đồng hoặc cam kết bảo mật thông tin với người lao động không?
- 3 Người lao động có được yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin về việc bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ không?
- 4 Nếu người lao động vi phạm cam kết bảo mật thông tin thì bị xử lý như thế nào?
Theo quy định pháp luật, Mẫu Cam kết bảo mật thông tin và trách nhiệm vật chất của doanh nghiệp với người lao động mới nhất hiện nay là mẫu nào?
- Mẫu Cam kết bảo mật thông tin và trách nhiệm vật chất của doanh nghiệp với người lao động mới nhất hiện nay là mẫu nào?
- Doanh nghiệp có được lập hợp đồng hoặc cam kết bảo mật thông tin với người lao động không?
- Người lao động có được yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin về việc bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ không?
- Nếu người lao động vi phạm cam kết bảo mật thông tin thì bị xử lý như thế nào?
Mẫu Cam kết bảo mật thông tin và trách nhiệm vật chất của doanh nghiệp với người lao động mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan khác không quy định cụ thể về Mẫu Cam kết bảo mật thông tin và trách nhiệm vật chất của doanh nghiệp với người lao động.
Theo đó, bạn có thể tham khảo Mẫu Cam kết bảo mật thông tin và trách nhiệm vật chất của doanh nghiệp với người lao động mới nhất hiện nay có dạng như sau:
TẢI VỀ >> Mẫu Cam kết bảo mật thông tin và trách nhiệm vật chất.
Mẫu Cam kết bảo mật thông tin và trách nhiệm vật chất của doanh nghiệp với người lao động mới nhất hiện nay là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp có được lập hợp đồng hoặc cam kết bảo mật thông tin với người lao động không?
Theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Theo đó khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
Như vậy, thỏa thuận bảo mật thông tin được ký kết giữa doanh nghiệp và người sử dụng lao động là phù hợp với quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp có quyền lập văn bản thỏa thuận với người lao động về nội dung, thời hạn bảo mật thông tin những vấn đề liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của doanh nghiệp mình.
Người lao động có được yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin về việc bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ không?
Theo khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Giới thiệu về sản phẩm này
Độ chính xác đo: + / - 0,5% FS
Dung sai bù đầu lạnh: + /- 2 độ C (có thể được sửa đổi
bằng phần mếm trong 0 ~ 50 độ C)
Độ phân giải: 14 bit
Chu ky lấy mẫu: 0,5 giây
Quyền lực: AC 100-240V 50 / 60HZ
Giá trị quá trình (PV), Giá trị cài đặt (SV)
<iểm soát PIN (bao gồm ON / OFF, PID loại bước và PID liêr
tỤc)
Điều khiển tự điều chỉnh
Đầu ra rơ le: công suất tiếp xúc 250V AC 3A (tải điện3ộ điều khiển nhiệt độ PID REX-C100, với cặp nhiệt
Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Theo đó doanh nghiệp có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin ngay khi giao kết hợp đồng với người lao động.
Nếu công việc của người lao động có liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người lao động có thể yêu cầu doanh nghiệp phải cung cấp các quy định về việc bảo mật những thông tin này cho người lao động biết.
Nếu người lao động vi phạm cam kết bảo mật thông tin thì bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
…
3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
4. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Như vậy, khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên.
Bài viết gợi ý
- Loài đặc sản có vẻ ngoài kì dị chỉ có ở Lạng Sơn, xưa chỉ dùng để tiến vua nay hiếm có đến mức phải bảo tồn
Nằm ẩn mình giữa bạt ngàn núi non trùng điệp, khu du lịch Mẫu Sơn (Lạng Sơn) nổi tiếng với món ếch hương Mẫu Sơn. Đây được xem như một huyền thoại ẩm thực, được mệnh danh là "ếch tiến vua", thứ đặc sản quý hiếm mà du khách phải cực kỳ may mắn mới có thể thưởng thức....
- Thông báo khẩn ngày 24/8, Hà Nội cấm đường sớm hơn dự kiến phục vụ Tổng hợp luyện lần 2
- Công an TP HCM cảnh báo thủ đoạn lừa đảo mới: Chiếm quyền điện thoại
- Những hình ảnh đáng sợ về thủ thuật kéo dài chân đang gây sốt toàn cầu
- Bốn người liên quan vụ đột nhập biệt thự 140 tỷ của Brad Pitt bị bắt
- Bé trai 5 tuổi "mắt toàn lòng trắng", lác vĩnh viễn vì chơi điện thoại 4 tiếng mỗi ngày
- Hàng nghìn ô tô nối đuôi dài cả km, ‘chôn chân’ giữa mưa lớn ở TPHCM
- Hy hữu: Người mẹ 32 tuổi sinh cùng lúc 3 bé trai, có tổng cộng 8 con