Mẫu cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh mới nhất hiện nay là mẫu nào?


Theo quy định, Mẫu cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh mới nhất hiện nay là mẫu nào?

  • Mẫu cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh mới nhất hiện nay là mẫu nào?
  • Người sử dụng lao động có được thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh với người lao động không?
  • Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh thì xử lý thế nào?

Mẫu cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Mẫu cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh được dùng để ràng buộc người lao động (hoặc đối tác, cộng tác viên) sau khi nghỉ việc hoặc trong quá trình hợp tác sẽ không làm việc, hợp tác hoặc tiết lộ thông tin cho doanh nghiệp đối thủ.

Mục đích chính của mẫu cam kết này là:

Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, dữ liệu khách hàng của doanh nghiệp.

Ngăn ngừa nguy cơ thất thoát nhân sự và lợi thế cạnh tranh khi người lao động chuyển sang làm cho đối thủ.

Xác lập căn cứ pháp lý để xử lý nếu người lao động vi phạm cam kết.

Đây là văn bản giúp doanh nghiệp đảm bảo người lao động không gây ảnh hưởng đến quyền lợi và lợi thế cạnh tranh của mình khi làm việc hoặc sau khi nghỉ việc.

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan khác không có quy định cụ thể về Mẫu cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh. Theo đó, có thể tham khảo Mẫu cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh mới nhất hiện nay sau đây:

>> Tải về: Xem chi tiết Mẫu cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh mới nhất hiện nay

Mẫu Cam Kết Không Làm Việc Cho Đối Thủ Cạnh Tranh Mới Nhất Hiện Nay Là Mẫu Nào?

Mẫu cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh mới nhất hiện nay là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động có được thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh với người lao động không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nội dung hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.

4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.

5. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Theo đó, khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh thì xử lý thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định:

Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ

3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:

a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;

b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.

4. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Theo đó, Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên.

Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:

– Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động 2019;

– Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.

Để lại một bình luận