Mẫu đơn xin xác nhận bố mẹ không có thu nhập để giảm trừ gia cảnh mới nhất có dạng như thế nào?


Theo quy định pháp luật, mẫu đơn xin xác nhận bố mẹ không có thu nhập để giảm trừ gia cảnh mới nhất có dạng như thế nào?

  • Mẫu đơn xin xác nhận bố mẹ không có thu nhập để giảm trừ gia cảnh mới nhất là mẫu nào?
  • Được giảm trừ bao nhiêu nếu ba hoặc mẹ không có thu nhập thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh cho chồng khi nộp thuế TNCN?
  • Người nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi đáp ứng các điều kiện gì?
  • Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế thu nhập cá nhân không?

Mẫu đơn xin xác nhận bố mẹ không có thu nhập để giảm trừ gia cảnh mới nhất là mẫu nào?

Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về mẫu cam kết người phụ thuộc không có thu nhập để đăng ký giảm trừ gia cảnh.

Theo đó, mẫu cam kết người phụ thuộc không có thu nhập là văn bản cam kết để trình bày hoàn cảnh, thu nhập thực tế của người phụ thuộc, qua đó làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét, xác nhận để thực hiện các thủ tục có liên quan như việc đăng ký giảm trừ gia cảnh.

Tham khảo mẫu đơn xin xác nhận bố mẹ không có thu nhập để giảm trừ gia cảnh có dạng như sau:

Don Xin Xac Nhan

Tải mẫu đơn xin xác nhận bố mẹ không có thu nhập để giảm trừ gia cảnh mới nhất TẠI ĐÂY.

Tính chế độ thai sản BHXH tự nguyện + bắt buộc TẠI ĐÂY.

File excel tính trợ cấp thất nghiệp 2025 và 2026: TẠI ĐÂY.

File excel quản lý thời hạn hợp đồng lao động của nhân viên: TẠI ĐÂY.

File Excel tính lương và Thuế TNCN cho giáo viên theo dự thảo mới TẠI ĐÂY

Mẫu Đơn Xin Xác Nhận Bố Mẹ Không Có Thu Nhập Để Giảm Trừ Gia Cảnh Mới Nhất Có Dạng Như Thế Nào?

Mẫu đơn xin xác nhận bố mẹ không có thu nhập để giảm trừ gia cảnh mới nhất có dạng như thế nào? (Hình từ Internet)

Được giảm trừ bao nhiêu nếu ba hoặc mẹ không có thu nhập thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh cho chồng khi nộp thuế TNCN?

Căn cứ theo quy định về mức giảm trừ gia cảnh tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:

1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, mức giảm trừ nếu ba hoặc mẹ không có thu nhập thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh cho chồng khi nộp thuế TNCN là 4,4 triệu đồng/tháng.

Người nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi đáp ứng các điều kiện gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 thì giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền lương, tiền công áp dụng đối với người lao động là cá nhân cư trú.

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì cá nhân được xác định là cá nhân cư trú khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm một trong hai trường hợp: có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Như vậy, người nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi đáp ứng các điều kiện là cá nhân cư trú, cụ thể khi đáp ứng một trong các điều kiện:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (khi có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn).

Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế thu nhập cá nhân không?

Tại khoản 9 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định:

Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

8. Thu nhập từ kiều hối.

9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật miễn thuế thu nhập cá nhân.

Để lại một bình luận