Mẫu hợp đồng lao động bán thời gian (part time) chuẩn nhất hiện nay có dạng như thế nào?


Theo quy định pháp luật, mẫu hợp đồng lao động bán thời gian (part time) chuẩn nhất hiện nay có dạng như thế nào?

  • Mẫu hợp đồng lao động bán thời gian (part time) chuẩn nhất hiện nay có dạng như thế nào?
  • Người lao động làm việc part time có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?
  • Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của người lao động và người sử dụng lao động là bao nhiêu?

Mẫu hợp đồng lao động bán thời gian (part time) chuẩn nhất hiện nay có dạng như thế nào?

TẠI ĐÂY >> Tính chế độ thai sản BHXH tự nguyện + bắt buộc.

Hợp đồng hợp đồng lao động bán thời gian (part time) áp dụng cho các công việc có tính chất linh hoạt, không yêu cầu làm việc toàn thời gian, và thường được các đối tượng như sinh viên, người làm thêm tranh thủ thời gian rảnh để kiếm thêm thu nhập lựa chọn.

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không có quy định cụ thể về Mẫu hợp đồng lao động bán thời gian (part time). Việc soạn thảo sẽ do doanh nghiệp chủ động thực hiện, tuy nhiên phải đảm bảo nội dung và hình thức. Dưới đây là Mẫu hợp đồng lao động bán thời gian (part time) chuẩn nhất hiện nay như sau:

Hợp Đồng Part Time

Tải File word Mẫu hợp đồng part time chuẩn nhất hiện nay TẠI ĐÂY.

TẠI ĐÂY >> File excel tính trợ cấp thất nghiệp 2025 và 2026.

Mẫu Hợp Đồng Lao Động Bán Thời Gian (Part Time) Chuẩn Nhất Hiện Nay Có Dạng Như Thế Nào?

Mẫu hợp đồng lao động bán thời gian (part time) chuẩn nhất hiện nay có dạng như thế nào? (Hình từ Internet)

Người lao động làm việc part time có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực từ 01/01/2026) quy định:

Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

b) Người lao động quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Người làm việc theo hợp đồng làm việc;

d) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Trong trường hợp người lao động đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp khác nhau quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cùng với việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ hoặc đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động đang làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động; người lao động là người giúp việc gia đình thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, người lao động làm việc part time thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Việc làm 2025, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 1/1/2026.

TẠI ĐÂY >> File excel quản lý thời hạn hợp đồng lao động của nhân viên.

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của người lao động và người sử dụng lao động là bao nhiêu?

Căn cứ vào Điều 33 Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực từ 01/01/2026) quy định như sau:

Đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

a) Người lao động đóng tối đa bằng 1% tiền lương tháng;

b) Người sử dụng lao động đóng tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.

2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 của Luật này hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì người sử dụng lao động đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội và thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.

….

Như vậy, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của người lao động và người sử dụng lao động như sau:

– Người lao động đóng tối đa bằng 1% tiền lương tháng.

– Người sử dụng lao động đóng tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trích tiền lương của từng người lao động theo mức tối đa bằng 1% tiền lương tháng để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Để lại một bình luận