Mẫu Quyết định tạm đình chỉ hợp đồng lao động để điều tra sai phạm mới nhất hiện nay là mẫu nào?


Chi tiết Mẫu Quyết định tạm đình chỉ hợp đồng lao động để điều tra sai phạm mới nhất hiện nay có dạng ra sao?

  • Mẫu Quyết định tạm đình chỉ hợp đồng lao động để điều tra sai phạm mới nhất hiện nay là mẫu nào?
  • Trong thời gian tạm đình chỉ công việc để xem xét xử lý kỷ luật, thì người lao động có được hưởng lương vào những ngày tạm đình chỉ này hay không?
  • Mức xử phạt khi tạm đình chỉ công việc người lao động quá thời hạn quy định như thế nào?

Mẫu Quyết định tạm đình chỉ hợp đồng lao động để điều tra sai phạm mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Quyết định tạm đình chỉ công việc là một văn bản hành chính do người sử dụng lao động hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhằm tạm thời yêu cầu người lao động ngừng thực hiện công việc trong một khoảng thời gian nhất định.

Việc tạm đình chỉ công việc thường được áp dụng trong các trường hợp như:

– Người lao động vi phạm kỷ luật lao động nghiêm trọng và cần thời gian để điều tra, xác minh sự việc;

– Phục vụ cho công tác điều tra, thanh tra hoặc kiểm tra nội bộ;

– Người lao động gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nếu tiếp tục làm việc trong thời gian chờ kết luận.

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản khác không quy định về Mẫu quyết định tạm đình chỉ công việc. Tuy nhiên, người sử dụng lao động có thể tham khảo Mẫu quyết định tạm đình chỉ công việc sau đây:

Có thể tham khảo Mẫu Quyết định tạm đình chỉ hợp đồng lao động để điều tra sai phạm mới nhất dưới đây:

Tam Dinh Chi Cv

>> Tải miễn phí Mẫu Quyết định tạm đình chỉ hợp đồng lao động để điều tra sai phạm số 01: TẠI ĐÂY

>> Tải miễn phí Mẫu Quyết định tạm đình chỉ hợp đồng lao động để điều tra sai phạm số 02: TẠI ĐÂY

Mẫu Quyết Định Tạm Đình Chỉ Hợp Đồng Lao Động Để Điều Tra Sai Phạm Mới Nhất Hiện Nay Là Mẫu Nào?

Mẫu Quyết định tạm đình chỉ hợp đồng lao động để điều tra sai phạm mới nhất hiện nay là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Trong thời gian tạm đình chỉ công việc để xem xét xử lý kỷ luật, thì người lao động có được hưởng lương vào những ngày tạm đình chỉ này hay không?

Căn cứ vào Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:

Tạm đình chỉ công việc

1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Theo đó, trong thời gian tạm đình chỉ công việc để xem xét xử lý kỷ luật thì NLĐ được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Mức xử phạt khi tạm đình chỉ công việc người lao động quá thời hạn quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo nội quy lao động đến toàn bộ người lao động hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;

b) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;

c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động;

d) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;

đ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;

e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;

g) Trước khi đình chỉ công việc của người lao động, người sử dụng lao động không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm thành viên.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải thuộc hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động khi có hành vi quy định tại điểm e, g khoản 2 Điều này;

Ngoài ra theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, trường hợp đối với cá nhân vi phạm khi tạm đình chỉ công việc quá thời hạn quy định thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, trường hợp đối với tổ chức vi phạm thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Ngoài ra, theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp vi phạm phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phải trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc quá thời hạn cho người lao động.

Để lại một bình luận