Mức lương thấp nhất của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hiện nay là bao nhiêu?


Theo quy định pháp luật, mức lương thấp nhất của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hiện nay là bao nhiêu?

  • Mức lương thấp nhất của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hiện nay là bao nhiêu?
  • Mức lương tối thiểu vùng mới dự kiến kể từ ngày 01/01/2026 là bao nhiêu?
  • Có bao nhiêu hình thức trả lương theo hợp đồng lao động?

Mức lương thấp nhất của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 thì mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.

Theo đó, mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000

23.800

Vùng II

4.410.000

21.200

Vùng III

3.860.000

18.600

Vùng IV

3.450.000

16.600

Theo đó, mức lương thấp nhất của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hiện nay là

– Mức lương thấp nhất vùng 1 là 4.960.000 đồng/tháng.

– Mức lương thấp nhất vùng 2 là 4.410.000 đồng/tháng.

– Mức lương thấp nhất vùng 3 là 3.860.000 đồng/tháng.

– Mức lương thấp nhất vùng 4 là 3.450.000 đồng/tháng.

Mức Lương Thấp Nhất Của Người Lao Động Làm Việc Theo Hợp Đồng Lao Động Hiện Nay Là Bao Nhiêu?

Mức lương thấp nhất của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Mức lương tối thiểu vùng mới dự kiến kể từ ngày 01/01/2026 là bao nhiêu?

Căn cứ vào Dự thảo Nghị định năm 2025 quy định mức lương tối thiểu đối dự kiến áp dự vào 01/01/2026 với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

5.310.000

25.500

Vùng II

4.730.000

22.700

Vùng III

4.140.000

19.900

Vùng IV

3.700.000

17.800

Xem phụ lục danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ ngày 01/01/2026 tại đây.

Xem chi tiết dự thảo nghị định năm 2025 quy định mức lương tối thiểu đối dự kiến với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại đây.

Có bao nhiêu hình thức trả lương theo hợp đồng lao động?

Căn cứ vào Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Hình thức trả lương

1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.

2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.

Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Dẫn chiếu tới Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hình thức trả lương

Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:

a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:

a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;

a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.

b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.

c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.

Do đó, tiền lương của người lao động được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.

Để lại một bình luận