Người lao động làm việc không hiệu quả thì người sử dụng lao động nên giảm lương hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?


Theo quy định người lao động làm việc không hiệu quả thì người sử dụng lao động nên giảm lương hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

  • Người lao động làm việc không hiệu quả thì người sử dụng lao động nên giảm lương hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
  • Công ty trả lương không đúng thời hạn thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước không?
  • Mức phạt tiền khi trả lương không đúng thời hạn cho người lao động là bao nhiêu?

Người lao động làm việc không hiệu quả thì người sử dụng lao động nên giảm lương hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Nếu nhân sự mình làm việc không hiệu quả thì mình không có cơ sở để giảm lương, vì trong quy định của Bộ luật Lao động 2019 không có quy định hình thức xử lý đối với trường hợp này.

Chỉ có trong trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Như vậy, chỉ có trường hợp này thì mới có sự điều chỉnh tiền lương, cho nên nếu trong trường hợp người lao động làm việc không hiệu quả thì mình có thể xử lý theo hướng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

Như vậy, nếu người sử dụng lao động có đầy đủ cơ sở chứng minh người lao động thường xuyên làm việc không hiệu quả theo hợp đồng lao động (dựa trên tiêu chí đánh giá mà Công ty đã ban hành) thì mình có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động này.

TẢI VỀ >> File Word Mẫu Biên bản thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

<< TẠI ĐÂY >> Tính chế độ thai sản BHXH tự nguyện + bắt buộc.

<< TẠI ĐÂY >> File excel tính trợ cấp thất nghiệp 2025 và 2026.

<< TẠI ĐÂY >> File excel quản lý thời hạn hợp đồng lao động của nhân viên.

Người Lao Động Làm Việc Không Hiệu Quả Thì Người Sử Dụng Lao Động Nên Giảm Lương Hay Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động?

Người lao động làm việc không hiệu quả thì người sử dụng lao động nên giảm lương hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? (Hình từ Internet)

Công ty trả lương không đúng thời hạn thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

Theo đó, công ty trả lương không đúng thời hạn thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước.

Trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Mức phạt tiền khi trả lương không đúng thời hạn cho người lao động là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Theo đó, mức xử phạt trên là mức xử phạt đối với cá nhân, trường hợp đối với tổ chức vi phạm thì sẽ bị phạt tiền gấp 02 lần đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Như vậy, mức phạt tiền đối với cá nhân khi trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật là từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, trường hợp đối với tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền là từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng tùy theo số lượng người lao động.

Ngoài ra, buộc công ty trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.

Để lại một bình luận