Người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn rút bảo hiểm thất nghiệp có ảnh hưởng gì đến lương hưu không?


Theo quy định, người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn rút bảo hiểm thất nghiệp có ảnh hưởng gì đến lương hưu không?

  • Người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn rút bảo hiểm thất nghiệp có ảnh hưởng gì đến lương hưu không?
  • Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng đối với người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn kể từ 01/01/2026 là bao nhiêu?
  • Người lao động đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị tạm dừng hưởng khi nào?

Người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn rút bảo hiểm thất nghiệp có ảnh hưởng gì đến lương hưu không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu

1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định:

Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Đồng thời, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 38 Luật Việc làm 2025 có hiệu lực kể từ 01/01/2026 quy định:

Điều kiện hưởng

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Dựa theo quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn muốn rút bảo hiểm thất nghiệp cần đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 và không hưởng lương hưu hằng tháng.

Tại Luật Việc làm 2025 có hiệu lực kể từ 01/01/2026 cũng quy định điều kiện rút bảo hiểm thất nghiệp không thuộc trường hợp người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu. Tức là, người lao động đang không hưởng lương hưu thì mới có cơ sở để rút bảo hiểm thất nghiệp.

Tiếp theo, căn cứ vào khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn không bao gồm quy định về việc đã rút bảo hiểm thất nghiệp thì không được hưởng lương hưu.

Như vậy, nếu người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn đáp ứng đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp và không thuộc trường hợp đang hưởng lương hưu thì sẽ được rút bảo hiểm thất nghiệp. Và việc rút bảo hiểm thất nghiệp sẽ không ảnh hưởng đến việc hưởng lương hưu khi đủ điều kiện theo quy định.

>> TẢI VỀ: File tính trợ cấp thất nghiệp

>> TẢI VỀ: Mức lương tối thiểu vùng dự kiến áp dụng đầu năm 2026

>> TẢI VỀ: Xem đầy đủ Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu dự kiến áp dụng năm 2026

Người Lao Động Làm Việc Theo Hđlđ Không Xác Định Thời Hạn Rút Bảo Hiểm Thất Nghiệp Có Ảnh Hưởng Gì Đến Lương Hưu Không?

Người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn rút bảo hiểm thất nghiệp có ảnh hưởng gì đến lương hưu không? (Hình từ Internet)

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng đối với người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn kể từ 01/01/2026 là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Luật Việc làm 2025 quy định:

Mức hưởng, thời gian hưởng, thời điểm hưởng và hồ sơ, trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng đối với người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn kể từ 01/01/2026 bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị tạm dừng hưởng khi nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 41 Luật Việc làm 2025 quy định:

Chuyển nơi hưởng, tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng và hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có nhu cầu.

2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

Người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp trong thời gian bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời gian tạm dừng thì không được bảo lưu.

Như vậy, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 Luật Việc làm 2025.

Lưu ý: Luật Việc làm 2025 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2026.

Để lại một bình luận