Nợ thuế thu nhập cá nhân bao lâu thì bị phạt?


Theo quy định hiện nay, nợ thuế thu nhập cá nhân bao lâu thì bị phạt?

  • Nợ thuế thu nhập cá nhân bao lâu thì bị phạt?
  • Các khoản phụ cấp từ tiền lương, tiền công nào không tính thuế thu nhập cá nhân?
  • Thời điểm xác định thu nhập đóng thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động là khi nào?

Nợ thuế thu nhập cá nhân bao lâu thì bị phạt?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:

Thời hạn nộp thuế

1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.

Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.

Theo đó, trường hợp người nộp thuế tính thuế thì thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế thì thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân như sau:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

Như vậy, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm, nếu sau thời gian này người nộp thuế nợ thuế thu nhập cá nhân thì sẽ căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 để tính mức tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày trên số tiền thuế chậm nộp.

Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế thì thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

>> Tải về: Bảng tính Thuế TNCN từ tiền lương

>> Tải về: File Excel tính lương và Thuế TNCN cho giáo viên theo dự thảo mới

>> Tải về: Xem chi tiết toàn bộ bảng lương cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang 2025

>> Tải về: Xem chi tiết mức lương tối thiểu vùng dự kiến áp dụng năm 2026

Nợ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Bao Lâu Thì Bị Phạt?

Nợ thuế thu nhập cá nhân bao lâu thì bị phạt? (Hình từ Internet)

Các khoản phụ cấp từ tiền lương, tiền công nào không tính thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định:

Thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, các khoản phụ cấp, trợ cấp từ tiền lương, tiền công không tính thuế thu nhập cá nhân bao gồm: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động 2019; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

>> Tải về: Xem chi tiết dự thảo quy định chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp, chính sách hỗ trợ, thu hút đối với nhà giáo

>> Tải về: Xem chi tiết bảng lương giáo viên dự kiến áp dụng năm 2026

>> Tải về: File excel tính trợ cấp thất nghiệp 2025 và 2026

Thời điểm xác định thu nhập đóng thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động là khi nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định:

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Theo đó, thời điểm xác định thu nhập đóng thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đối với người lao động là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người lao động hoặc thời điểm người lao động nhận được thu nhập.

>> Tải về: Bảng tính chế độ chính sách nghỉ hưu trước tuổi

>> Tải về: Bảng tính tuổi nghỉ hưu hiện nay

Để lại một bình luận