Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản có thuộc các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN không?


Theo quy định, phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản có thuộc các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN không?

  • Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản có thuộc các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN không?
  • Hiện nay mức phụ cấp hàng tháng nhân viên y tế thôn, bản là bao nhiêu?
  • Nhân viên y tế thôn, bản có chức năng gì?

Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản có thuộc các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN không?

Căn cứ theo điểm b.10 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

Như vậy, phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản thuộc các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính thuế TNCN.

Bên cạnh đó, các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

>> Tải về: Xem chi tiết Mẫu Tờ khai khấu trừ thuế TNCN đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử

>> Tải về: Xem chi tiết Bảng kê chi tiết số thuế TNCN đã khấu trừ của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử

>> Tải về: Xem chi tiết Mẫu Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được áp dụng mới nhất hiện nay

>> Tải về: Bảng tính Thuế TNCN từ tiền lương

>> Tải về: File Excel tính lương và Thuế TNCN cho giáo viên theo dự thảo mới

Phụ Cấp Đối Với Nhân Viên Y Tế Thôn, Bản Có Thuộc Các Khoản Phụ Cấp Không Tính Thuế Tncn Không?

Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản có thuộc các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN không? (Hình từ Internet)

Hiện nay mức phụ cấp hàng tháng nhân viên y tế thôn, bản là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 75/2009/QĐ-TTg quy định về mức phụ cấp hàng tháng đối với nhân viên y tế thôn, bản như sau:

Mức phụ cấp

1. Trong thời gian công tác, nhân viên y tế thôn, bản được hưởng phụ cấp hàng tháng.

2. Mức phụ cấp hàng tháng đối với nhân viên y tế thôn, bản bằng 0,5 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung được quy định như sau:

a) Mức 0,5 áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, bản tại các xã vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.

b) Mức 0,3 áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, bản tại các xã còn lại.

Theo đó mức phụ cấp hàng tháng đối với nhân viên y tế thôn, bản bằng 0,5 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung, cụ thể:

– Mức 0,5 áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, bản tại các xã vùng khó khăn theo Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn. (Tuy nhiên Quyết định 30/2007/QĐ-TTg đã hết hiệu lực và được thay thế bởi quy định tại Quyết định 1010/QĐ-TTg năm 2018)

– Mức 0,3 áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, bản tại các xã còn lại.

Nhân viên y tế thôn, bản có chức năng gì?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 27/2023/TT-BYT quy định:

Chức năng đối với Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản

1. Đối với Nhân viên y tế thôn, bản: hỗ trợ trạm y tế xã thực hiện chức năng chăm sóc sức khỏe ban đầu tại thôn, bản.

2. Đối với Cô đỡ thôn, bản: hỗ trợ trạm y tế xã thực hiện chức năng chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại thôn, bản.

Theo đó, Nhân viên y tế thôn, bản có chức năng hỗ trợ trạm y tế xã thực hiện chức năng chăm sóc sức khỏe ban đầu tại thôn, bản.

Để lại một bình luận