Quốc hội khóa XV thông qua Nghị quyết điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN của Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến tại phiên họp bao nhiêu?


Thông qua Nghị quyết điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN của Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến tại phiên họp bao nhiêu?

  • Quốc hội khóa XV thông qua Nghị quyết điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN của Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến tại phiên họp bao nhiêu?
  • Người nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi đáp ứng các điều kiện gì?
  • Trường hợp nào không được giảm trừ gia cảnh?

Quốc hội khóa XV thông qua Nghị quyết điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN của Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến tại phiên họp bao nhiêu?

Căn cứ vào Phiên họp thứ 50 Phụ lục Dự kiến các phiên họp thường kỳ của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2025 ban hành kèm theo Nghị quyết 1326/NQ-UBTVQH năm 2024 dự kiến là 4 ngày: ngày 10/10 và ngày 13-15/10/2025; dự phòng ngày 16/10/2025) gồm các nội dung xem xét tại phiên họp như sau:

PHỤ LỤC DỰ KIẾN CÁC PHIÊN HỌP THƯỜNG KỲ CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI NĂM 2025

PHIÊN HỌP THỨ 50

(04 ngày: ngày 10/10 và ngày 13-15/10/2025[5]; dự phòng ngày 16/10/2025)

I- Xem xét tại phiên họp

1. Góp ý kiến về dự thảo các văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.

2. Cho ý kiến về việc chuẩn bị Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV.

10. Tham gia ý kiến về dự thảo báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân gửi đến Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV.

11. Xem xét báo cáo tổng hợp kết quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội Quý III năm 2025.

12. Xem xét, thông qua Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.

13. Xem xét, thông qua Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.

14. Xem xét kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội (nếu có).

15. Xem xét một số nội dung khác (nếu có).

Như vậy, Quốc hội khóa XV thông qua Nghị quyết điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN của Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến tại phiên họp thứ 50.

TẢI ĐÂY >> Xem chi tiết Dự thảo Nghị quyết điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN.

TẠI ĐÂY >> Tính chế độ thai sản BHXH tự nguyện + bắt buộc.

TẠI ĐÂY >> File excel tính trợ cấp thất nghiệp 2025 và 2026.

TẠI ĐÂY >> File excel quản lý thời hạn hợp đồng lao động của nhân viên.

Xem thêm:

>> Thống nhất giờ làm việc HC: Từ 7h đến 11h30 và từ 13h30 đến 17h đối với CBCCVC tại các cơ quan hành chính

>> Chính thức danh sách địa phương thiếu kinh phí giải quyết tinh giản biên chế theo Nghị định 178 và Nghị định 67

>> Nghị định Chính phủ năm 2025: Bãi bỏ mức lương cơ sở

>> Công văn Bộ Nội vụ: Chế độ, chính sách người làm việc tại các Hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ

Quốc Hội Khóa Xv Thông Qua Nghị Quyết Điều Chỉnh Mức Giảm Trừ Gia Cảnh Của Thuế Tncn Của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội Dự Kiến Tại Phiên Họp Bao Nhiêu?

Quốc hội khóa XV thông qua Nghị quyết điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN của Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến tại phiên họp bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi đáp ứng các điều kiện gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 thì giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền lương, tiền công áp dụng đối với người lao động là cá nhân cư trú.

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì cá nhân được xác định là cá nhân cư trú khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm một trong hai trường hợp: có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Như vậy, người nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi đáp ứng các điều kiện là cá nhân cư trú, cụ thể khi đáp ứng một trong các điều kiện:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (khi có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn).

Trường hợp nào không được giảm trừ gia cảnh?

Dựa vào các đối tượng được giảm trừ gia cảnh tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC để xác định những trường hợp không được giảm trừ gia cảnh hiện nay là những người không thuộc các trường hợp đáp ứng điều kiện là người phụ thuộc dưới đây:

(1) Người phụ thuộc là con của người nộp thuế

Là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(2) Người phụ thuộc khác của người nộp thuế

– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Các cá nhân được tính là người người phụ thuộc khác của người nộp thuế phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Để lại một bình luận