TẢI FIle Word Mẫu Phụ lục hợp đồng tăng lương chuẩn nhất hiện nay ở đâu?


Mẫu Phụ lục hợp đồng tăng lương chuẩn nhất hiện nay ở đâu? Bổ sung hợp đồng lao động thì ký phụ lục hợp đồng hay giao kết hợp đồng lao động mới?

  • TẢI FIle Word Mẫu Phụ lục hợp đồng tăng lương chuẩn nhất hiện nay ở đâu?
  • Bổ sung hợp đồng lao động thì ký phụ lục hợp đồng hay giao kết hợp đồng lao động mới?
  • Phụ lục hợp đồng hết hiệu lực trong trường hợp nào?

TẢI FIle Word Mẫu Phụ lục hợp đồng tăng lương chuẩn nhất hiện nay ở đâu?

Phụ lục hợp đồng tăng lương được các bên lập ra nhằm mục đích sửa đổi, bổ sung hoặc quy định chi tiết một số nội dung của hợp đồng lao động.

TẠI ĐÂY >> File excel quản lý thời hạn hợp đồng lao động của nhân viên.

Tuy nhiên hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan khác không quy định cụ thể về Phụ lục hợp đồng tăng lương như thế nào. Do đó, quy công ty, doanh nghiệp có thể tham khảo Phụ lục hợp đồng tăng lương chuẩn nhất hiện nay như sau:

Phụ Lục Hợp Đồng Tăng Lương

TẢI FIle Word Mẫu Phụ lục hợp đồng tăng lương TẠI ĐÂY.

TẠI ĐÂY >> File excel tính trợ cấp thất nghiệp 2025 và 2026.

Tải File Word Mẫu Phụ Lục Hợp Đồng Tăng Lương Chuẩn Nhất Hiện Nay Ở Đâu?

TẢI FIle Word Mẫu Phụ lục hợp đồng tăng lương chuẩn nhất hiện nay ở đâu? (Hình từ Internet)

Bổ sung hợp đồng lao động thì ký phụ lục hợp đồng hay giao kết hợp đồng lao động mới?

Căn cứ tại Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Theo đó, nếu hai bên thỏa thuận được thì việc bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì được tiến hành bằng việc ký phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Như vậy, bổ sung hợp đồng lao động thì có thể ký phụ lục hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

Phụ lục hợp đồng hết hiệu lực trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 quy định về phụ lục hợp đồng như sau:

Phụ lục hợp đồng lao động

1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.

2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

Theo đó, phụ lục hợp đồng hết hiệu lực trong trường hợp hợp đồng lao động hết hiệu lực.

Mà các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 Bộ luật Lao động 2019.

– Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

– Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

(Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019).

TẠI ĐÂY >> Tính chế độ thai sản BHXH tự nguyện + bắt buộc.

Để lại một bình luận