Tải mẫu 08 mst – Tờ khai điều chỉnh bổ sung thông tin đăng ký thuế mới nhất ở đâu? Hướng dẫn cách viết mẫu 08 mst thế nào?


Theo quy định, tải mẫu 08 mst – Tờ khai điều chỉnh bổ sung thông tin đăng ký thuế mới nhất ở đâu? Hướng dẫn cách viết mẫu 08 mst thế nào?

  • Tải mẫu 08 mst – Tờ khai điều chỉnh bổ sung thông tin đăng ký thuế mới nhất ở đâu?
  • Hướng dẫn cách viết mẫu 08 mst thế nào?
  • Thời hạn đăng ký thuế lần đầu cho người lao động là bao lâu?
  • Thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công được xác định như thế nào?

Tải mẫu 08 mst – Tờ khai điều chỉnh bổ sung thông tin đăng ký thuế mới nhất ở đâu?

Hiện nay, Mẫu 08 mst – Tờ khai điều chỉnh bổ sung thông tin đăng ký thuế được quy định cụ thể tại Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Mẫu 08 mst – Tờ khai điều chỉnh bổ sung thông tin đăng ký thuế có dạng như sau:

Mẫu Tờ Khai Điều Chỉnh Thông Tin Đăng Ký Thuế Mới Nhất 2025 Mẫu 08-Mst Theo Thông Tư 86?

>> Tải mẫu 08 mst Tờ khai điều chỉnh bổ sung thông tin đăng ký thuế: TẠI ĐÂY

Tải Mẫu 08 Mst - Tờ Khai Điều Chỉnh Bổ Sung Thông Tin Đăng Ký Thuế Mới Nhất Ở Đâu? Hướng Dẫn Cách Viết Mẫu 08 Mst Thế Nào?

Tải mẫu 08 mst – Tờ khai điều chỉnh bổ sung thông tin đăng ký thuế mới nhất ở đâu? Hướng dẫn cách viết mẫu 08 mst thế nào? (Hình từ Internet)

Hướng dẫn cách viết mẫu 08 mst thế nào?

Có thể tham khảo cách viết mẫu 08 mst như sau:

Đối tượng khai: chọn một trong các loại hình phù hợp (Doanh nghiệp, Tổ chức, Hộ kinh doanh, Cá nhân, Khác)

Thông tin người nộp thuế:

Tên người nộp thuế,

Mã số thuế,

Địa chỉ trụ sở chính (đối với tổ chức),

Thông tin đại lý thuế nếu có: tên, MST, hợp đồng đại lý

Bảng điều chỉnh/sửa đổi thông tin đăng ký:

Cột (1): Ghi tên các chỉ tiêu thay đổi (theo tờ khai gốc hoặc bảng kê).

Cột (2): Ghi thông tin hiện tại đã đăng ký.

Cột (3): Ghi chính xác thông tin mới cần điều chỉnh hoặc bổ sung L

Có thể chia thành:

I. Điều chỉnh/sửa tờ khai đăng ký thuế.

II. Điều chỉnh/sửa bảng kê kèm tờ khai

Cam kết pháp lý:

Người nộp thuế hoặc người đại diện ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có).

Nếu có đại lý thuế, phần người đại lý ký riêng

Thời hạn đăng ký thuế lần đầu cho người lao động là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:

Thời hạn đăng ký thuế lần đầu

1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:

a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;

b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;

d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;

đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;

e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;

g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.

Như vậy, tổ chức có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho người lao động phải đăng ký thuế lần đầu trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với người lao động.

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công được xác định như thế nào?

Căn cứ Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Theo đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập từ tiền lương tiền công mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

Để lại một bình luận