Tải mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn theo Nghị định 70 ở đâu? Nguyên tắc quản lý sử dụng chứng từ khi khấu trừ thuế TNCN như thế nào?


Theo quy định hiện nay, có thể tải mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn theo nghị định 70 ở đâu? Nguyên tắc quản lý sử dụng chứng từ khi khấu trừ thuế TNCN như thế nào?

  • Tải mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn theo Nghị định 70 ở đâu?
  • Tiêu chí xác định cá nhân kinh doanh nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Công văn 1591 là gì?
  • Nguyên tắc quản lý sử dụng chứng từ khi khấu trừ thuế TNCN như thế nào?

Tải mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn theo Nghị định 70 ở đâu?

Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật quy định định cụ thể về mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn.

Tuy nhiên có thể dựa theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CPThông tư 32/2025/TT-BTC, cụ thể có thể tham khảo mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn dưới đây:

Dieu Chinh Hoa Don

Tải mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn theo nghị định 70 ở đây: Tải về

Tải Mẫu Biên Bản Điều Chỉnh Hóa Đơn Theo Nghị Định 70 Ở Đâu?

Tải mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn theo Nghị định 70 ở đâu? Nguyên tắc quản lý sử dụng chứng từ khi khấu trừ thuế TNCN như thế nào? (Hình từ Internet)

Tiêu chí xác định cá nhân kinh doanh nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Công văn 1591 là gì?

Căn cứ theo khoản 6 Mục II Phụ lục kèm theo Công văn 1591/CT-CS năm 2025 thì:

Tiêu chí xác định người nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (Điều 9)

– Bổ sung 05 tiêu chí xác định người nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP như sau:

Tiêu chí 1: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân có kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có hành vi gian lận, mua bán hóa đơn trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.

Tiêu chí 2: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân thuộc danh sách có giao dịch đáng ngờ theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền.

Tiêu chí 3: Người nộp thuế đăng ký địa chỉ trụ sở chính không có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính hoặc đặt tại chung cư (không bao gồm chung cư được phép sử dụng cho mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật); hoặc địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính/chi nhánh.

Tiêu chí 4: Người nộp thuế có người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu đồng thời là người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế ở trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt mã số thuế” hoặc ở trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”, người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Tiêu chí 5: Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro khác do cơ quan thuế xác định và có thông báo cho người nộp thuế được biết và giải trình.

– Bổ sung việc giao Cục Thuế quy định chỉ số tiêu chí nhằm đánh giá, xác định người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao trên cơ sở đánh giá người nộp thuế trong công tác quản lý thuế theo từng thời kỳ đối với tiêu chí xác định người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao theo mức độ rủi ro người nộp thuế theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP .

Theo đó, tiêu chí để xác định cá nhân kinh doanh nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 70/2025/NĐ-CP bao gồm:

Tiêu chí 1: Cá nhân kinh doanh có kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có hành vi gian lận, mua bán hóa đơn trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.

Tiêu chí 2: Cá nhân kinh doanh thuộc danh sách có giao dịch đáng ngờ theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền.

Tiêu chí 3: Người nộp thuế đăng ký địa chỉ trụ sở chính không có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính hoặc đặt tại chung cư (không bao gồm chung cư được phép sử dụng cho mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật); hoặc địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính/chi nhánh.

Tiêu chí 4: Người nộp thuế có người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu đồng thời là người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế ở trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt mã số thuế” hoặc ở trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”, người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Tiêu chí 5: Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro khác do cơ quan thuế xác định và có thông báo cho người nộp thuế được biết và giải trình.

Bổ sung việc giao Cục Thuế quy định chỉ số tiêu chí nhằm đánh giá, xác định người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao trên cơ sở đánh giá người nộp thuế trong công tác quản lý thuế theo từng thời kỳ đối với tiêu chí xác định người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao theo mức độ rủi ro người nộp thuế theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

Nguyên tắc quản lý sử dụng chứng từ khi khấu trừ thuế TNCN như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP thì:

Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng chứng từ điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một năm tính thuế khi cá nhân yêu cầu. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một năm tính thuế.

Theo đó, dựa theo quy định nêu trên thì nguyên tắc quản lý sử dụng chứng từ khi khấu trừ thuế TNCN bao gồm:

– Khi khấu trừ thuế TNCN phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế.

– Người nộp thuế, nộp phí, lệ phí phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

– Trường hợp sử dụng chứng từ điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế.

– Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

– Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một năm tính thuế khi cá nhân yêu cầu.

– Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một năm tính thuế.

Để lại một bình luận