Tải mẫu hợp đồng thuê nhân viên là hợp đồng lao động chuẩn nhất hiện nay?


Theo quy định hiện nay, có thể tải mẫu hợp đồng thuê nhân viên mới nhất hiện nay?

  • Tải mẫu hợp đồng thuê nhân viên là hợp đồng lao động chuẩn nhất hiện nay?
  • Thuê nhân viên 16 tuổi có vi phạm pháp luật hay không?
  • Đuổi việc nhân viên mà không trả lương người sử dụng lao động có bị xử phạt không?

Tải mẫu hợp đồng thuê nhân viên là hợp đồng lao động chuẩn nhất hiện nay?

Tùy thuộc vào từng trường hợp, ngành nghề mà hợp đồng thuê nhân viên sẽ có những thay đổi nhất định. Bài viết dưới đây cung cấp mẫu hợp đồng thuê nhân viên dựa trên hợp đồng lao động chuẩn nhất.

Mẫu hợp đồng thuê nhân viên file Word mới nhất hiện nay có dạng như sau:

Hop Dong Thue Nhan Vien

Tải mẫu hợp đồng thuê nhân viên file Word mới nhất hiện nay ở đây: tải về

Xem thêm:

>> Xem chi tiết Dự Thảo Nghị định Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động: Tại đây

>> Xem chi tiết bảng lương giáo viên các cấp theo hệ số lương và hệ số đặc thù áp dụng từ năm 2026: Tải về

>> Tham khảo bảng lương tối thiểu vùng dự kiến 2026: Tại đây

>> BẢNG TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TỪ TIỀN LƯƠNG TIỂN CÔNG NĂM 2025: Tải về

Tải Mẫu Hợp Đồng Thuê Nhân Viên Mới Nhất Hiện Nay?

Tải mẫu hợp đồng thuê nhân viên là hợp đồng lao động chuẩn nhất hiện nay? (Hình từ Internet)

Thuê nhân viên 16 tuổi có vi phạm pháp luật hay không?

Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của trẻ chưa thành niên, pháp luật có các quy định riêng đối với việc thuê nhân viên 16 tuổi như sau:

Căn cứ vào khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Điều 18. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động

4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;

c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

Điều 147. Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi

1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:

a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;

b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;

c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;

d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;

đ) Phá dỡ các công trình xây dựng;

e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;

g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;

h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.

2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:

a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;

b) Công trường xây dựng;

c) Cơ sở giết mổ gia súc;

d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;

đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm h khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.

Như vậy, việc thuê nhân viên 16 tuổi làm việc không vi phạm Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 thì sẽ không trái với pháp luật nhưng cần có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.

Đuổi việc nhân viên mà không trả lương người sử dụng lao động có bị xử phạt không?

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.

Như vậy, người sử dụng lao động đuổi việc không trả lương cho nhân viên sẽ bị xử phạt với mức phạt tương đương số lượng người vi phạm, cụ thể như sau:

– Đối với cá nhân: Mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

– Đối với tổ chức: Mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Đồng thời, người sử dụng lao động buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho nhân viên tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Để lại một bình luận