TẢI Mẫu thông báo kết quả thử việc chuẩn nhất hiện nay ở đâu?


Theo quy định pháp luật, mẫu thông báo kết quả thử việc chuẩn nhất hiện nay ở đâu?

  • TẢI Mẫu thông báo kết quả thử việc chuẩn nhất hiện nay ở đâu?
  • Thời gian thử việc của người lao động có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm hay không?
  • Cho người lao động thử việc quá thời gian quy định thì bị xử phạt như thế nào?

TẢI Mẫu thông báo kết quả thử việc chuẩn nhất hiện nay ở đâu?

Theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Kết thúc thời gian thử việc

1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không có quy định cụ thể về Mẫu thông báo kết quả thử việc đạt, không đạt. Việc soạn thảo sẽ do công ty chủ động thực hiện, tuy nhiên phải đảm bảo nội dung và hình thức.

Có thể tham khảo Mẫu thông báo kết quả thử việc chuẩn nhất hiện nay sau đây:

Mẫu Thông Báo Kết Quả Thử Việc

TẢI VỀ Mẫu thông báo kết quả thử việc đạt yêu cầu.

TẢI VỀ Mẫu thông báo kết quả thử việc không đạt yêu cầu.

Tải Mẫu Thông Báo Kết Quả Thử Việc Chuẩn Nhất Hiện Nay Ở Đâu?

TẢI Mẫu thông báo kết quả thử việc chuẩn nhất hiện nay ở đâu? (Hình từ Internet)

Thời gian thử việc của người lao động có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động

1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Theo đó, thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc thì vẫn được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động.

Cho người lao động thử việc quá thời gian quy định thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về thử việc

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;

b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;

b) Thử việc quá thời gian quy định;

c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;

d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Theo đó, mức xử phạt trên là mức xử phạt đối với cá nhân khi cho người lao động thử việc quá thời gian quy định. Trường hợp đối với tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, cụ thể:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, mức phạt tiền đối với cá nhân khi cho người lao động thử việc quá thời gian quy định là từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, trường hợp đối với tổ chức thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động.

Để lại một bình luận