Tăng gần 21% và 41% mức giảm trừ gia cảnh trên 01 tháng áp dụng kỳ tính thuế năm 2026 được điều chỉnh tại Dự thảo Nghị quyết mới như thế nào?


Theo Dự thảo Nghị quyết, người nộp thuế TNCN được tăng gần 21% và 41% mức giảm trừ gia cảnh trên 01 tháng áp dụng kỳ tính thuế năm 2026, cụ thể thế nào?

  • Tăng gần 21% và 41% mức giảm trừ gia cảnh trên 01 tháng áp dụng kỳ tính thuế năm 2026 được điều chỉnh tại Dự thảo Nghị quyết mới như thế nào?
  • Người nộp thuế TNCN được xem là cá nhân cư trú để được giảm trừ gia cảnh khi đáp ứng những điều kiện gì?
  • Trường hợp nào không được giảm trừ gia cảnh?

Tăng gần 21% và 41% mức giảm trừ gia cảnh trên 01 tháng áp dụng kỳ tính thuế năm 2026 được điều chỉnh tại Dự thảo Nghị quyết mới như thế nào?

Căn cứ theo Điều 1 Dự thảo Nghị quyết về Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân quy định:

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân

* Phương án 1:

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 như sau:

a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 13,3 triệu đồng/tháng (159,6 triệu đồng/năm);

b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 5,3 triệu đồng/tháng.

* Phương án 2:

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 như sau:

a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm);

b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.

Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến năm 2026 sẽ điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân với 02 phương án như sau:

– Phương án 1: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 13.300.000 đồng/tháng (159.600.000 đồng/năm). Tăng 2.300.000 đồng (20,91%) so với quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14.

– Phương án 2: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15.500.000 đồng/tháng (186.000.000 đồng/năm). Tăng 4.500.000 đồng (40,91%) so với quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14.

Ngoài ra, Dự thảo Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026.

Như vậy, nếu Dự thảo Nghị quyết này được thông qua thì người nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ được tăng mức giảm trừ gia cảnh lên 13.300.000 (tăng gần 21%) đồng hoặc 15.500.000 đồng (tăng gần 41%) trên 01 tháng áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2026.

>> TẢI VỀ: Xem chi tiết Dự thảo Nghị quyết giảm trừ gia cảnh năm 2026

>> Tải về: Xem chi tiết mức lương tối thiểu vùng dự kiến áp dụng năm 2026

>> Tải về: File excel tính trợ cấp thất nghiệp 2025 và 2026

>> Tải về: File Excel tính lương và Thuế TNCN cho giáo viên theo dự thảo mới

>> Tải về: Xem chi tiết toàn bộ bảng lương cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang 2025

Tăng Gần 21% Và 41% Mức Giảm Trừ Gia Cảnh Trên 01 Tháng Áp Dụng Kỳ Tính Thuế Năm 2026 Được Điều Chỉnh Tại Dự Thảo Nghị Quyết Mới Như Thế Nào?

Tăng gần 21% và 41% mức giảm trừ gia cảnh trên 01 tháng áp dụng kỳ tính thuế năm 2026 được điều chỉnh tại Dự thảo Nghị quyết mới như thế nào? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế TNCN được xem là cá nhân cư trú để được giảm trừ gia cảnh khi đáp ứng những điều kiện gì?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:

Đối tượng nộp thuế

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, người nộp thuế TNCN được xem là cá nhân cư trú để được giảm trừ gia cảnh khi đáp ứng những điều kiện sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm một trong hai trường hợp: có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

>> Tải về: Xem chi tiết dự thảo quy định chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp, chính sách hỗ trợ, thu hút đối với nhà giáo

>> Tải về: Xem chi tiết bảng lương giáo viên dự kiến áp dụng năm 2026

Trường hợp nào không được giảm trừ gia cảnh?

Dựa vào các đối tượng được giảm trừ gia cảnh tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC để xác định những trường hợp không được giảm trừ gia cảnh hiện nay là những người không thuộc các trường hợp đáp ứng điều kiện là người phụ thuộc dưới đây:

(1) Người phụ thuộc là con của người nộp thuế

Là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(2) Người phụ thuộc khác của người nộp thuế

– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Các cá nhân được tính là người người phụ thuộc khác của người nộp thuế phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Để lại một bình luận