Tăng mức giảm trừ gia cảnh lên 13.300.000 đồng hoặc 15.500.000 đồng trên 01 tháng áp dụng kỳ tính thuế năm 2026 đối với người nộp thuế TNCN theo Dự thảo Nghị quyết, cụ thể ra sao?


Dự kiến tăng mức giảm trừ gia cảnh lên 13.300.000 đồng hoặc 15.500.000 đồng trên 01 tháng áp dụng kỳ tính thuế năm 2026 theo Dự thảo Nghị quyết, cụ thể thế nào?

  • Tăng mức giảm trừ gia cảnh lên 13.300.000 đồng hoặc 15.500.000 đồng trên 01 tháng áp dụng kỳ tính thuế năm 2026 đối với người nộp thuế TNCN theo Dự thảo Nghị quyết, cụ thể ra sao?
  • Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay đối với người nộp thuế TNCN là bao nhiêu?
  • Trường hợp nào người nộp thuế TNCN không được giảm trừ gia cảnh?

Tăng mức giảm trừ gia cảnh lên 13.300.000 đồng hoặc 15.500.000 đồng trên 01 tháng áp dụng kỳ tính thuế năm 2026 đối với người nộp thuế TNCN theo Dự thảo Nghị quyết, cụ thể ra sao?

Căn cứ theo Điều 1 Dự thảo Nghị quyết về Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân quy định:

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân

* Phương án 1:

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 như sau:

a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 13,3 triệu đồng/tháng (159,6 triệu đồng/năm);

b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 5,3 triệu đồng/tháng.

* Phương án 2:

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 như sau:

a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm);

b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.

Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến năm 2026 sẽ điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân với 02 phương án như sau:

Phương án 1: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 13.300.000 đồng/tháng (159.600.000 đồng/năm). Tăng 2.300.000 đồng so với quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14.

Phương án 2: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15.500.000 đồng/tháng (186.000.000 đồng/năm). Tăng 4.500.000 đồng so với quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14.

Ngoài ra, Dự thảo Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026.

Như vậy, nếu Dự thảo Nghị quyết này được thông qua thì người nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ được tăng mức giảm trừ gia cảnh lên 13.300.000 đồng hoặc 15.500.000 đồng trên 01 tháng áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2026.

>> TẢI VỀ: Xem chi tiết Dự thảo Nghị quyết giảm trừ gia cảnh năm 2026

>> Tải về: Xem chi tiết mức lương tối thiểu vùng dự kiến áp dụng năm 2026

>> Tải về: File excel tính trợ cấp thất nghiệp 2025 và 2026

>> Tải về: File Excel tính lương và Thuế TNCN cho giáo viên theo dự thảo mới

>> Tải về: Xem chi tiết toàn bộ bảng lương cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang 2025

Xem thêm:

>> Mới nhất: Chốt lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 2025 theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng

>> Công văn 1953: Chốt danh sách CBCCVC và NLĐ thuộc diện đề nghị tinh giản biên chế

>> Người nộp thuế TNCN được tăng mức giảm trừ gia cảnh lên cao nhất gần 141%

>> Thông báo chính thức về tuyển dụng giáo viên đợt 1 năm học 2025 – 2026 đối với Mầm non, Tiểu học và THCS

>> Công văn 6392 ngày 13/08/2025 về tuyển dụng công chức sau sáp nhập tỉnh 2025

>> Chính thức người lao động được chi trả cao hơn mức 500.000 đồng/tháng tiền trợ cấp

>> Khẩn trương chi trả chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo danh sách

>> Chính phủ quyết định người lao động nhận thêm 350.000 đồng/tháng từ 01/01/2026

>> Chi tiết 5 bảng lương giáo viên tiểu học dự kiến áp dụng 2026

>> Công văn 4567: Ký hợp đồng giảng dạy để bổ sung giáo viên

>>> Quốc hội đã chốt toàn bộ cán bộ công chức cấp xã được bầu hoặc tuyển dụng trước ngày 1/7/2025

>>> Đã có văn bản đồng ý toàn bộ cán bộ công chức viên chức được hỗ trợ

>>> Chính phủ đồng ý cho cán bộ công chức viên chức hưởng 10 tháng lương cơ sở

>>> Chính thức áp dụng bảo lưu phụ cấp chức vụ cho toàn thể công chức

Tăng Mức Giảm Trừ Gia Cảnh Lên 13.300.000 Đồng Hoặc 15.500.000 Đồng Trên 01 Tháng Áp Dụng Kỳ Tính Thuế Năm 2026 Đối Với Người Nộp Thuế Tncn Theo Dự Thảo Nghị Quyết, Cụ Thể Ra Sao?

Tăng mức giảm trừ gia cảnh lên 13.300.000 đồng hoặc 15.500.000 đồng trên 01 tháng áp dụng kỳ tính thuế năm 2026 đối với người nộp thuế TNCN theo Dự thảo Nghị quyết, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)

Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay đối với người nộp thuế TNCN là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:

1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Theo đó, mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

>> Tải về: Xem chi tiết dự thảo quy định chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp, chính sách hỗ trợ, thu hút đối với nhà giáo

>> Tải về: Xem chi tiết bảng lương giáo viên dự kiến áp dụng năm 2026

Trường hợp nào người nộp thuế TNCN không được giảm trừ gia cảnh?

Dựa vào các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được giảm trừ gia cảnh tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC để xác định những trường hợp không được giảm trừ gia cảnh hiện nay là những người không thuộc các trường hợp đáp ứng điều kiện là người phụ thuộc dưới đây:

(1) Người phụ thuộc là con của người nộp thuế TNCN

Là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(2) Người phụ thuộc khác của người nộp thuế

– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế TNCN.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế TNCN.

+ Cháu ruột của người nộp thuế TNCN bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Các cá nhân được tính là người người phụ thuộc khác của người nộp thuế phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Để lại một bình luận