Thông qua Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2025 tại Kỳ họp thứ mấy?


Nghị quyết 92: Thông qua Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2025 tại Kỳ họp thứ mấy?

  • Thông qua Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2025 tại Kỳ họp thứ mấy?
  • Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là khi nào?
  • Trường hợp nào không được giảm trừ gia cảnh?

Thông qua Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2025 tại Kỳ họp thứ mấy?

Căn cứ Nghị quyết 92/2025/UBTVQH15 điều chỉnh Chương trình lập pháp năm 2025 quy định như sau:

Điều chỉnh Chương trình lập pháp năm 2025

Bổ sung vào Chương trình lập pháp năm 2025 trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua tại Kỳ họp thứ 10 (tháng 10/2025) đối với các dự án:

1. Luật Quản lý thuế (sửa đổi);

2. Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi);

3. Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (sửa đôi), thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn;

4. Luật Viên chức (sửa đổi), thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn.

Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ sung dự án Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi) vào Chương trình lập pháp năm 2025 trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua tại Kỳ họp thứ 10 (tháng 10/2025).

Do đó, thông qua Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2025 tại kỳ họp thứ 10.

Xem chi tiết Nghị quyết 92/2025/UBTVQH15 tại đây.

File Excel tính thuế TNCN từ tiền lương TẢI VỀ.

File excel tính trợ cấp thất nghiệp 2025 và 2026: TẢI VỀ.

File excel quản lý thời hạn hợp đồng lao động của nhân viên: TẢI VỀ.

File Excel tính lương và Thuế TNCN cho giáo viên theo dự thảo mới TẢI VỀ

Xem thêm:

>> Nghị quyết 92/2025/UBTVQH15: Thông qua Luật Viên chức sửa đổi năm 2025

>> Sửa Nghị định 178: CBCCVC được hưởng trợ cấp bằng 100% tháng tiền lương hiện

>> Đến hết ngày 30/9/2027, toàn bộ CBCCVC được hỗ trợ thêm 4.000.000 đồng/tháng

>> Chốt CBCCVC tăng thêm từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng/tháng từ nay đến hết 30/09/2027

>> Phó Thủ tướng Chính phủ kết luận chính thức mức giảm trừ gia cảnh mới

>> Chính thức công chức viên chức được hỗ trợ tiền ăn thêm từ ngày 23/08/2025

>> Bảng so sánh mức phụ cấp chênh lệch của Giáo viên các cấp 2026

Thông Qua Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân Sửa Đổi Năm 2025 Tại Kỳ Họp Thứ Mấy?

Thông qua Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2025 tại Kỳ họp thứ mấy? (Hình từ Internet)

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là khi nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm người sử dụng lao động trả tiền lương, tiền công cho người nộp thuế hoặc thời điểm người nộp thuế nhận được thu nhập.

Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế tại thời điểm mua bảo hiểm. Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả thu nhập cho người lao động.

Theo đó, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm người sử dụng lao động trả tiền lương, tiền công cho người nộp thuế hoặc thời điểm người nộp thuế nhận được thu nhập.

Trường hợp nào không được giảm trừ gia cảnh?

Dựa vào các đối tượng được giảm trừ gia cảnh tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC để xác định những trường hợp không được giảm trừ gia cảnh hiện nay là những người không thuộc các trường hợp đáp ứng điều kiện là người phụ thuộc dưới đây:

(1) Người phụ thuộc là con của người nộp thuế

Là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(2) Người phụ thuộc khác của người nộp thuế

– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Các cá nhân được tính là người người phụ thuộc khác của người nộp thuế phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Để lại một bình luận