Tổng hợp Mẫu banner thông báo lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 2025 là mẫu nào?


Mẫu banner thông báo lịch nghỉ lễ 2 9 năm 2025 có dạng ra sao? Lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 2025 bao nhiêu ngày?

  • Tổng hợp Mẫu banner thông báo lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 2025 là mẫu nào?
  • Bị phạt đến 40 triệu đồng nếu không cho NLĐ nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 hoặc cho nghỉ không đủ số ngày theo quy định?
  • Người lao động đi làm vào ngày Quốc Khánh được hưởng lương như thế nào?

Tổng hợp Mẫu banner thông báo lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 2025 là mẫu nào?

>> MỚI NHẤT: Chính thức dời lịch chi trả lương hưu tháng 9 năm 2025 do trùng dịp lễ Quốc khánh 2/9

>> Lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 2025 của giáo viên trên cả nước chính thức

>> Nghị định Chính phủ: Công chức viên chức và NLĐ được nhận 05 khoản tiền hỗ trợ

Thông thường các doanh nghiệp sẽ ban hành thông báo nghỉ lễ để đảm bảo kế hoạch sản xuất, kinh doanh cũng như quyền lợi của người lao động. Tuy nhiên, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản có liên quan không có quy định cụ thể nào về mẫu thông báo nghỉ lễ 2 9 2025 hay mẫu banner thông báo lịch nghỉ lễ 2 9 năm 2025 chính thức. Do vậy, doanh nghiệp có thể tham khảo mẫu banner thông báo nghỉ Lễ Quốc khánh 2025,

Xem tham khảo Mẫu banner thông báo lịch nghỉ lễ 2 9 2025 dưới đây:

Mẫu 1: Mẫu banner thông báo lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 2025: Tại đây

Mẫu 2: Mẫu banner thông báo lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 2025: Tại đây

Mẫu 3: Mẫu banner thông báo lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 2025: Tại đây

>> Tải Mẫu thông báo nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 2025 cho doanh nghiệp: Tại đây

>> Tải mẫu thông báo nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 2025 cho người lao động: Tại đây

Tổng Hợp Mẫu Banner Thông Báo Lịch Nghỉ Lễ Quốc Khánh 2 9 2025 Là Mẫu Nào?

Tổng hợp Mẫu banner thông báo lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 2025 là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Bị phạt đến 40 triệu đồng nếu không cho NLĐ nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 hoặc cho nghỉ không đủ số ngày theo quy định?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;

b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;

b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.

4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết có thể bị xử phạt hành chính với mức tiền từ 10 – 20 triệu đồng (mức phạt cá nhân) và từ 20 – 40 triệu đồng (mức phạt tổ chức).

Như vậy, bị phạt đến 40 triệu đồng nếu không cho NLĐ nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 hoặc cho nghỉ không đủ số ngày theo quy định.

Người lao động đi làm vào ngày Quốc Khánh được hưởng lương như thế nào?

Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Như vậy, người lao động đi làm vào ngày Quốc Khánh thì được hưởng mức lương như sau:

– Người lao động làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương/ ngày lễ, bao gồm:

+ 100% lương của ngày làm việc bình thường

+ 300% tiền lương ngày lễ

– Người lao động làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương/ ngày lễ , trong đó bao gồm:

+ 100% lương của ngày làm việc bình thường

+ 300% tiền lương ngày lễ

+ 30% lương làm việc vào ban đêm

+ 60% lương làm thêm giờ vào ban đêm.

Để lại một bình luận