Tổng hợp mẫu đơn xin nghỉ việc mới nhất 2025 dành cho người lao động là mẫu nào?


Mẫu đơn xin nghỉ việc mới nhất 2025 dành cho người lao động là mẫu nào? Người lao động nghỉ việc có phải bàn giao lại công việc không?

  • Tổng hợp mẫu đơn xin nghỉ việc mới nhất 2025 dành cho người lao động là mẫu nào?
  • Người lao động nghỉ việc có phải bàn giao lại công việc không?
  • Người lao động muốn nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?

Tổng hợp mẫu đơn xin nghỉ việc mới nhất 2025 dành cho người lao động là mẫu nào?

Đơn xin nghỉ việc là văn bản do người lao động gửi đến người sử dụng lao động nhằm thông báo và đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật.

Trong đơn, người lao động cần cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân, chức vụ hiện tại, lý do xin nghỉ việc và thời gian thông báo cũng như thời gian dự kiến nghỉ, nhằm đảm bảo quá trình bàn giao công việc được diễn ra suôn sẻ và đúng quy định.

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không quy định về Mẫu Đơn xin nghỉ việc, tuy nhiên người lao động có thể tham khảo mẫu đơn xin nghỉ việc mới nhất tại đây:

Don Xin Nghi Viec Hinh 1

Mẫu đơn xin nghỉ việc thôi việc mới nhất 2025 – Mẫu 1: Tại đây

Mẫu đơn xin nghỉ việc thôi việc mới nhất 2025 – Mẫu 2: Tại đây

Mẫu đơn xin nghỉ việc thôi việc mới nhất 2025 – Mẫu 3: Tại đây

Mẫu đơn xin nghỉ việc thôi việc mới nhất 2025 – Mẫu 4: Tại đây

Mẫu đơn xin nghỉ việc thôi việc mới nhất 2025 – Mẫu 5: Tại đây

Mẫu đơn xin nghỉ việc thôi việc mới nhất 2025 – Mẫu 6: Tại đây

Mẫu đơn xin nghỉ việc thôi việc mới nhất 2025 – Mẫu 7: Tại đây

Mẫu đơn xin nghỉ việc thôi việc mới nhất 2025 – Mẫu 8: Tại đây

Mẫu đơn xin nghỉ việc thôi việc mới nhất 2025 – Mẫu 9: Tại đây

Mẫu đơn xin nghỉ việc thôi việc mới nhất 2025 – Mẫu 10: Tại đây

Lưu ý: Mẫu đơn xin nghỉ việc mới nhất 2025 dành cho người lao động chỉ mang tính chất tham khảo.

Tổng Hợp Mẫu Đơn Xin Nghỉ Việc Mới Nhất 2025 Dành Cho Người Lao Động Là Mẫu Nào?

Tổng hợp mẫu đơn xin nghỉ việc mới nhất 2025 dành cho người lao động là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Người lao động nghỉ việc có phải bàn giao lại công việc không?

Căn cứ tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, pháp luật hiện hành không có bất cứ quy định nào về nghĩa vụ của người lao động phải bàn giao lại công việc trước khi nghỉ việc.

Do đó, nếu nội quy lao động không quy định và các bên cũng không có thỏa thuận về việc bàn giao lại công việc khi nghỉ việc thì người lao động không có nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm này.

Ngược lại, nếu hợp đồng lao động hay nội quy lao động của doanh nghiệp có điều khoản quy định về nghĩa vụ bàn giao lại công việc thì người lao động phải thực hiện đúng theo quy định hoặc cam kết ban đầu. (quy định tại khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019)

Người lao động muốn nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy trừ những trường hợp không cần báo trước theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động muốn nghỉ việc phải báo trước cho người sử dụng lao động:

– Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Để lại một bình luận