Tổng hợp Mẫu quyết định nghỉ việc mới nhất dành cho doanh nghiệp là mẫu nào?


Chi tiết Mẫu quyết định nghỉ việc mới nhất dành cho doanh nghiệp có dạng ra sao?

  • Tổng hợp Mẫu quyết định nghỉ việc mới nhất dành cho doanh nghiệp là mẫu nào?
  • Người lao động nhận quyết định nghỉ việc trong thời gian bao lâu?
  • Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật thì chịu trách nhiệm như thế nào?

Tổng hợp Mẫu quyết định nghỉ việc mới nhất dành cho doanh nghiệp là mẫu nào?

Quyết định nghỉ việc hay quyết định cho thôi việc là một tài liệu chính thức được sử dụng trong doanh nghiệp để thông báo về việc một nhân viên sẽ thôi việc. Sau khi quyết định này có hiệu lực thì hợp đồng giao kết giữa người lao động và doanh nghiệp sẽ hoàn toàn chấm dứt.

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không có quy định cụ thể về mẫu quyết định nghỉ việc (quyết định thôi việc).

Doanh nghiệp có thể tự soạn thảo mẫu quyết định nghỉ việc. Tuy nhiên nội dung của quyết định cần phải tuân thủ theo quy chế, nội quy của công ty và không được trái với pháp luật hiện hành. Có thể tham khảo mẫu quyết định nghỉ việc phổ biến dưới đây:

Có thể tham khảo Mẫu quyết định nghỉ việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp dưới đây:

Huong Bhxh 1

>> Tải Mẫu quyết định nghỉ việc: TẠI ĐÂY

>> Tải mẫu quyết định nghỉ việc 01: Tại đây

>> Tải mẫu quyết định nghỉ việc 02: Tại đây

>> TẢI VỀ: File tính trợ cấp thất nghiệp

>> TẢI VỀ: Mức lương tối thiểu vùng dự kiến áp dụng đầu năm 2026

>> TẢI VỀ: Xem đầy đủ Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu dự kiến áp dụng năm 2026

>> Tải miễn phí Mẫu Danh sách đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề cho người tham gia bảo hiểm thất nghiệp: TẠI ĐÂY

>> TẠI ĐÂY: Mẫu giấy đề nghị hỗ trợ học nghề dành cho người lao động.

>> TẠI ĐÂY: PGNHS 215 Mẫu giải quyết hồ sơ chi trả hỗ trợ học nghề cho người lao động.

Mẫu Quyết Định Nghỉ Việc Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp Mới Nhất Hiện Nay Là Mẫu Nào?

Mẫu quyết định nghỉ việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất hiện nay là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Người lao động nhận quyết định nghỉ việc trong thời gian bao lâu?

Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Theo đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu.

Như vậy, hiện nay pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể hay ràng buộc về việc công ty phải ra quyết định nghỉ việc cho người lao động trong thời gian bao lâu. Tuy nhiên, người lao động có thể yêu cầu công ty cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động.

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật thì chịu trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định, trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật thì phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

(1) Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

(2) Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.

(3) Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Bài viết gợi ý

Để lại một bình luận