MSDS là gì? MSDS trong sản xuất là gì? Quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động ra sao?


Thuật ngữ MSDS là gì? MSDS trong sản xuất là gì? Quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động ra sao?

  • MSDS là gì? MSDS trong sản xuất là gì?
  • Quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động thế nào?
  • Trường hợp nào được bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?

MSDS là gì? MSDS trong sản xuất là gì?

MSDS (Material Safety Data Sheet) là bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất, chứa các thông tin chi tiết về tính chất, nguy cơ và cách thức xử lý hóa chất nhằm đảm bảo an toàn cho người tiếp xúc và môi trường. Nếu bạn từng thấy các sản phẩm tẩy rửa, sơn hay các chất làm sạch với dòng chữ “Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng“, thì thực chất hướng dẫn đó chính là thông tin từ MSDS.

MSDS đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đối với những ai thường xuyên tiếp xúc với hóa chất trong công việc hoặc cuộc sống hàng ngày, MSDS chính là công cụ giúp bạn hiểu rõ về các rủi ro tiềm ẩn cũng như cách sử dụng an toàn hơn.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

Msds Là Gì? Msds Trong Sản Xuất Là Gì? Quy Định Về Khám Sức Khỏe Và Điều Trị Bệnh Nghề Nghiệp Cho Người Lao Động Ra Sao?

MSDS là gì? MSDS trong sản xuất là gì? Quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động ra sao? (Hình từ Internet)

Quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động thế nào?

Theo Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:

– Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.

– Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.

– Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.

– Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.

– Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

– Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.

Trường hợp nào được bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?

Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định:

Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Các trường hợp được bồi thường:

a) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.

b) Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).

2. Nguyên tắc bồi thường:

a) Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó;

b) Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định sau:

– Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu;

– Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề.

Theo đó, các trường hợp được bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gồm:

– Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH.

– Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).

Để lại một bình luận